ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1199/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát
triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 02/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định
39/2020/QĐ-UBND ngày 17/12/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk Quyết định Quy định mật độ
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 107/TTr-SNN ngày 10/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này “Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045”.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Lao động, Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, NNMT;
- Lưu: VT, NNMT (Đg-10b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê Knơng
|
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LĂK GIAI
ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN 2045
(Kèm
theo Quyết định số 1199/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát huy tiềm năng, lợi thế
của tỉnh để phát triển chăn nuôi theo hướng chất lượng cao, bền vững và thích ứng
với biến đổi khí hậu; ưu tiên phát triển chăn nuôi theo hướng hữu cơ; chăn nuôi
công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kết nối chăn nuôi với công nghiệp chế biến và
thị trường; nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi
trường và an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, góp phần
vào thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
2. Phát triển Ngành chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải dựa trên quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển chăn nuôi của cả nước, gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
3. Tăng cường nghiên cứu khoa học,
ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho ngành chăn nuôi.
4. Tập trung phát triển những
loại vật nuôi có lợi thế: lợn, bò, gia cầm, ong mật; đẩy mạnh việc xã hội hóa
các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung khai thác và phát
huy tốt lợi thế phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh theo hướng giảm dần chăn
nuôi nông hộ, phân tán sang chăn nuôi trang trại áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
- Tiếp tục huy động và đa dạng
hóa các nguồn lực cho đầu tư phát triển chăn nuôi, xây dựng các nhà máy chế biến
thức ăn, cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi.
- Kiểm soát tốt tình hình dịch
bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh. Hướng tới phát triển chăn nuôi theo hướng hữu cơ, góp phần giảm thiểu ảnh
hưởng đến môi trường.
- Thu hút đầu tư, tập trung
phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới, đồng thời
phát triển hệ thống đồng cỏ nhằm tận dụng diện tích đất đai còn trống, vùng đất
đai khó canh tác các loại hoa màu và cây trồng khác để cung cấp thức ăn thô
xanh cho các trang trại chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất
con giống, tạo ra nguồn giống có chất lượng tốt, năng suất cao, phục vụ nhu cầu
con giống trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mức tăng trưởng giá trị sản
xuất: giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 4-5%/năm; giai đoạn 2026-2030 trung
bình từ 3-4%/năm.
- Đến năm 2025 số lượng các đàn
vật nuôi chủ lực có mặt thường xuyên: đàn lợn khoảng 1.000.000 con; đàn bò khoảng
310.000 con, đàn trâu khoảng 40.000 con; đàn gia cầm khoảng 14.000.000 con; đàn
ong mật khoảng 260.000 đàn
- Đến năm 2030 số lượng các đàn
vật nuôi chủ lực có mặt thường xuyên: đàn lợn khoảng 1.250.000 con; đàn bò khoảng
420.000 con, đàn trâu khoảng 45.000 con. đàn gia cầm khoảng 15.000.000 con; đàn
ong mật khoảng 300.000 đàn.
- Đưa tỷ trọng giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh đạt 23
- 24% vào năm 2025 và 25 - 26% vào năm 2030.
- Phấn đấu sản lượng thịt hơi
các loại đến năm 2025 đạt 255,3 nghìn tấn. Đến năm 2030 sản lượng thịt hơi các
loại đạt 318,5 nghìn tấn.
- Tăng quy mô và tỷ trọng chăn
nuôi trang trại và công nghiệp đạt 25- 30% tổng giá trị sản lượng chăn nuôi năm
2025, đạt 45 - 50% vào năm 2030.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 30% và 20% vào năm
2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030.
- Tăng quy mô, tỷ trọng chăn
nuôi ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ đạt 60% vào năm 2030.
- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an
toàn dịch bệnh: Phấn đấu đến năm 2025 có 30%; năm 2030 có 70%; năm 2045 có 100%
cơ sở chăn nuôi quy mô lớn trên địa bàn tỉnh được công nhận cơ sở chăn nuôi an
toàn dịch bệnh và xây dựng thành công ít nhất 01 vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh
cấp huyện.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi:
phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có các nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi đáp ứng được 50% nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi: Tất cả cơ sở chăn nuôi trang trại phải có biện pháp bảo vệ môi
trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Khai thác triệt để các lợi thế,
đất đai, khí hậu, lao động và các giống vật nuôi phù hợp, nhất là đối với các địa
phương có diện tích đất nông nghiệp lớn, tuy nhiên đất đai cằn cỗi, ít có khả
năng phát triển cây nông nghiệp để phát triển các vùng chăn nuôi tập trung.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Định hướng phát triển chăn
nuôi đến năm 2030
- Chăn nuôi lợn: phát
triển chăn nuôi với các giống cao sản theo hướng trang trại tập trung, đồng thời
mở rộng quy mô đàn lợn chăn nuôi theo hướng hữu cơ, truyền thống với các giống
lợn bản địa, lợn lai giữa giống cao sản và giống bản địa. Tổng đàn lợn có mặt
thường xuyên khoảng 1.250.000 con, trong đó đàn lợn nái khoảng 180.000 con; đàn
lợn được nuôi quy mô trang trại tập trung chiếm trên 70%.
- Chăn nuôi gia cầm:
phát triển chăn nuôi theo phương thức công nghiệp.
+ Tổng đàn gà có mặt thường
xuyên khoảng 12.000.000 con, trong đó khoảng 60% được nuôi theo phương thức
công nghiệp.
+ Tổng đàn thủy cầm có mặt thường
xuyên khoảng 3.000.000 con, trong đó khoảng 40% được nuôi theo phương thức công
nghiệp.
- Đàn bò có mặt thường
xuyên khoảng 420.000 con, trong đó khoảng 70% tổng đàn được nuôi quy mô trang
trại.
- Đàn ong: nâng quy mô nuôi ong
lên 300 nghìn đàn, sản lượng mật ong đạt 15 nghìn tấn.
- Đàn trâu ổn định khoảng
45.000 con, được lai tạo để cải thiện tầm vóc.
- Đàn dê ổn định ở quy
mô khoảng 90.000 con, trong đó trên 90% là đàn dê lai và được nuôi chủ yếu
trong các trang trại chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp kết hợp chăn thả
có kiểm soát.
- Vật nuôi khác: định hướng đến
năm 2030, ngoài tập trung phát triển các loại gia súc, gia cầm chủ lực trên, cần
quan tâm, khuyến khích phát triển các loài vật nuôi khác phù hợp với điều kiện
và quy hoạch của tỉnh như: bò sữa, nhà yến, tằm, thỏ, dúi, hươu...
- Khuyến khích phát triển chăn
nuôi với điều kiện mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 không vượt
quá 1.0 (ĐVN/ha) được quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày
17/12/2020 của UBND tỉnh về việc Quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2030.
- Kiểm soát dịch bệnh: nâng
cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế và thanh toán được các
dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ
lây lan sang người, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Giết mổ và chế biến sản
phẩm chăn nuôi: phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, thành phố
có ít nhất 01 cơ sở giết mổ tập trung và trên địa bàn tỉnh có nhà máy chế biến
sản phẩm chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực kiểm
soát chất lượng, an toàn thực phẩm vật tư và sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề
kiểm soát vi sinh vật, chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn
nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
- Nâng cao năng lực kiểm soát
môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi. Tất cả các
cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi đều phải có
giải pháp kiểm soát ô nhiễm phù hợp và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho
nhu cầu trồng trọt, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo…
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045, chăn nuôi Đắk Lắk
là ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại và được công nghiệp hóa ở hầu hết các khâu từ
sản xuất, chế biến, bảo quản đến kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong
đó:
- Khống chế và kiểm soát tốt
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; bệnh lây từ động vật sang người.
- Hầu hết sản phẩm chăn nuôi
chính, bao gồm thịt, trứng được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh
học và thân thiện với môi trường.
- 100% sản phẩm thịt gia súc,
gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và
trên 70% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công
nghiệp, trong đó khoảng 10% được chế biến sâu.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện
các nhóm chính sách phát triển chăn nuôi
a) Chính sách đất đai
- Có chính sách dành quỹ đất để
phát triển chăn nuôi đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao
hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất, thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập
trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển
chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn
nuôi.
- Chuyển diện tích ở những nơi
phù hợp và một phần diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng
cỏ và cây thức ăn chăn nuôi.
b) Chính sách tài chính và tín
dụng
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
+ Dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết
yếu phù hợp với từng thời kỳ và điều kiện của tỉnh;
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm:
đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ,
bảo quản, chế biến công nghiệp sản phẩm chăn nuôi thuộc khu vực đã được xác định
trong các quy hoạch phát triển;
+ Hằng năm, giám định, bình tuyển,
loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất. Hỗ trợ thông qua con
giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc
biệt khó khăn;
+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng
các trung tâm hội chợ, trung tâm đấu giá, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các
sản phẩm chăn nuôi; hỗ trợ việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi, đấu giá
con giống và sản phẩm chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách, ưu đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm
tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà
soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư
hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn
nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của ngành chăn nuôi.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở
vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia
súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về
thuế theo quy định.
- Khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; nhân rộng các chuỗi liên
kết trong chăn nuôi, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến
khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có
liên kết với các trang trại, hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
c) Chính sách thương mại
- Tổ chức các chương trình xúc
tiến thương mại ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu và tiêu thụ
các sản phẩm chăn nuôi có thương hiệu, gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng chợ đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử
nhằm giới thiệu, quảng bá, đấu giá giống vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi.
- Tạo điều kiện mở rộng hoạt động
xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi, nhất là những sản phẩm chăn nuôi chủ
lực, có lợi thế của tỉnh.
d) Khuyến nông và thông tin tuyên
truyền
- Đẩy mạnh chương trình khuyến
nông, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản phẩm
chăn nuôi an toàn và hiệu quả, chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho
nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.
- Đa dạng hóa các chương trình
truyền thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp
trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi. Trong đó ưu
tiên xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện truyền
thông đa ngôn ngữ để phổ biến thông tin kinh tế, kỹ thuật phục vụ phát triển
chăn nuôi ở các địa phương.
2. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Triển khai có hiệu quả các
chương trình kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới trên động
vật, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Áp dụng quy trình chăn nuôi
an toàn sinh học, chăn nuôi hữu cơ, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với
các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục kết hợp giữa nhà nước,
doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất là đối với các cơ sở sản xuất giống
và vùng chăn nuôi tập trung.
- Đầu tư nâng cấp, và hoàn thiện
hệ thống kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật ra vào tỉnh, chú trọng kiểm
soát vận chuyển qua biên giới; thống nhất điều hành hoạt động trên phạm vi toàn
tỉnh vừa bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch bệnh vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi; thiết lập hệ
thống nhận dạng và truy xuất nguồn gốc động vật.
- Áp dụng công nghệ chuồng trại
hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu
sinh trưởng, phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích, thu hút đầu tư
nhà máy xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ hỗ trợ cho đề
án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh… góp phần thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn trong chăn nuôi.
3. Khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
- Tăng cường đầu tư và xã hội
hóa hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong chăn nuôi, thú y, trong
đó, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào
lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, nhận dạng, truy xuất nguồn gốc động
vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện theo các tiêu chuẩn chất lượng trong quản
lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi trong tỉnh đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước, xuất khẩu.
- Ưu tiên cho việc triển khai
các đề tài, dự án, đề án từ nguồn vốn khoa học công nghệ vào lĩnh vực giống vật
nuôi.
4. Công tác
phát triển Giống vật nuôi, tổ chức sản xuất
- Khuyến khích phát triển chăn
nuôi trang trại quy mô lớn có hiệu quả. Cùng với việc nhập và nhân rộng bổ sung
các nguồn giống cao sản, giống chất lượng, phù hợp với nhu cầu sản xuất cho
tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
- Tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới. Đồng thời, chú trọng
việc bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa
nhằm tạo ra các sản phẩm giống mang thương hiệu Đắk Lắk.
- Chọn lọc trong sản xuất các
giống bò và bổ sung một số giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu
của tỉnh ta để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò thịt chất lượng
cao. Ngoài ra, nhập bổ sung các loại tinh bò thịt cao sản và một số bò đực cao
sản để sản xuất tinh cung cấp cho mạng lưới thụ tinh nhân tạo. Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa và xây dựng các nhà máy chế biến
sữa trên địa bàn tỉnh.
- Cần quản lý tốt chất lượng lợn
đực giống; đực giống sử dụng sản xuất tinh nhân tạo nhất thiết được kiểm tra
năng suất trước khi khai thác tinh thương phẩm nhằm mục đích tuyển chọn được
các giống đảm bảo chất lượng, giúp cải tạo năng suất, chất lượng đàn lợn.
- Cần có biện pháp nhằm động
viên, thúc đẩy doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu khoa học nghiên cứu chọn tạo giống
và nhập các giống tiên tiến. Đồng thời tiến hành đầu tư các trang trại, dự án
chăn nuôi công nghệ cao, quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao chất
lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm.
-Tăng cường công tác kiểm soát
chất lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi; đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản
xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Giải quyết nhu cầu thức ăn
thô xanh cho trâu, bò:
+ Xây dựng các mô hình trồng cỏ
thâm canh có nước tưới. Hướng dẫn người chăn nuôi cách chế biến cỏ khô, ủ chua
để dự trữ thức ăn.
+ Nghiên cứu nâng cao giá trị
dinh dưỡng và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn chăn nuôi để giảm tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng; sử dụng tốt các phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp nhằm hạ giá
thành sản phẩm.
+ Khuyến khích phát triển các
mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị
nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã;
mô hình thâm canh trồng cỏ, ngô dầy, lúa chín sáp… kết hợp công nghệ chế biến
thức ăn thô xanh hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ.
+ Các trang trại chăn nuôi bò tập
trung phải bố trí diện tích trồng cỏ năng suất cao và có phương án dự trữ lượng
thức ăn thô đầy đủ, những cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ cần phải có diện
tích đất để trồng cỏ thâm canh thích hợp với quy mô đàn. Tập trung chuyển đổi một
số vùng đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và dài ngày năng suất thấp sang trồng
cỏ thâm canh hoặc cải tạo thành bãi chăn thả để cung cấp thức ăn thô xanh cho
đàn trâu bò.
6. Nâng cao
năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ
và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp nhằm đảm bảo yêu
cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với
vật nuôi.
- Cùng với các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp cần tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ
công không bảo đảm vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng
cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ
trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
7. Đào tạo nguồn
nhân lực
Tiếp tục đào tạo nâng cao năng
lực quản lý cho cán bộ làm công tác chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở.
Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an
toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động
khuyến nông.
8. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng
trại, giết mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập
khẩu.
- Khuyến khích phát triển công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động kinh doanh
chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của chăn nuôi trang
trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ nước ta.
9. Đổi mới tổ
chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất các ngành
hàng sản phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với
các chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội
và hợp tác xã.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
tập đoàn lớn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ
trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Chú trọng củng
cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn nuôi làm cầu nối
giữa các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và thị trường.
10. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực
tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và
quy định của pháp luật.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là
hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú
y phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn
sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Thay đổi cách tiếp cận về
phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất,
kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của
mình trước khi đưa ra thị trường.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm
công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách
nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN:
1. Huy động nguồn vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
theo quy định.
- Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA
(nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và
các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
tư chăn nuôi
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu
tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh
an toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành,
địa phương liên quan triển khai thực hiện Chiến lược này; kiểm tra, giám sát,
sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm và 05 năm; kiến nghị, đề xuất cấp
có thẩm quyền giải quyết những vấn đề phát sinh (nếu có) cho phù hợp với Chiến
lược và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Sở kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn. Đồng thời, hướng dẫn các thủ tục đầu tư cho các tổ
chức cá nhân có nhu cầu đầu tư dự án chăn nuôi, dự án xây dựng cơ sở giết mổ,
cơ sở chế biến … liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan trong thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp huyện nhằm đảm bảo quỹ đất để phát triển chăn nuôi; hướng dẫn, tổ chức thực
hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật
về đất đai, bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định pháp luật.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh thực phẩm
trên thị trường, đặc biệt là nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý buôn bán các sản phẩm
chăn nuôi tại các chợ, siêu thị, kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất
trong quá trình chế biến thực phẩm thuộc ngành mình quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí tại địa
phương; Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển chăn nuôi, thủy sản; Phổ
biến các quy trình kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Nêu
gương các điển hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng, triển khai chương
trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có
nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức xây dựng kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 phù hợp
với điều kiện địa phương.
- Căn cứ Chiến lược phát lược
phát triển chăn nuôi, xem xét xác định nhu cầu sử dụng đất trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 để đảm bảo bố trí đầy đủ
quỹ đất phát triển chăn nuôi tại địa phương.
Trên đây là Chiến lược phát triển
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 của
UBND tỉnh. Quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị
phản hồi bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để xem xét, điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp./.