QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2025 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn
cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Căn
cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn
cứ Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021-2025;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 2. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cải cách hành chính của Bộ và đơn vị, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Nội vụ (Vụ Cải cách hành chính);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị tham mưu QLNN thuộc Bộ;
- Lưu: VT, VP (KSTTHC), QA.50.
|
BỘ TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Nguyễn Văn Hùng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 4258/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1.
Mục tiêu
-
Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính và thực hiện công tác cải cách hành chính. Tiếp tục quán triệt,
tổ chức thực hiện nghiêm, toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2021 - 2030; rà soát, có giải pháp cụ thể, thiết thực tạo đột phá mạnh mẽ để
nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao và hoàn thành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tiếp
tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
- Cải
cách mạnh mẽ quy định thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh
nghiệp nhằm tạo cải thiện một bước môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cắt giảm chi phí tuân thủ. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, đơn giản
hóa TTHC ngay trong quá trình xây dựng văn bản; rà soát thống kê, công bố công
khai TTHC kịp thời, đúng quy định.
- Kiện
toàn, ổn định tổ chức bộ máy của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đảm bảo sự
quản lý điều hành thông suốt, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có trình độ và năng lực, bản
lĩnh chính trị và đạo đức để đáp ứng yêu cầu công việc và thực thi nhiệm vụ hiệu
quả.
- Thực
hiện kế hoạch tài chính năm, dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản
lý chi tiêu được cải tiến tạo sự chủ động và tăng cường trách nhiệm của các đơn
vị, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động; nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
-
Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong toàn ngành nhận thức đầy đủ, đúng đắn về cải cách hành chính,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức đạo đức
công vụ, kỹ năng và hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ, công chức toàn
ngành; giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nhận thức đúng và đầy đủ về cải
cách hành chính, nắm bắt được quyền và nghĩa vụ khi giải quyết các TTHC.
- Đẩy
mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC; ứng dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin vào giải quyết các TTHC nhanh chóng, thuận lợi,
đúng pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cơ
quan.
2.
Yêu cầu
-
Nâng cao chất lượng triển khai công tác cải cách hành chính tại các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn
kết chặt chẽ triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường
trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo,
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đôn
đốc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính
giai đoạn 2021-2025, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với
cải cách lập pháp, tư pháp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác
định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính.
- Kế
thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính ở Bộ giai đoạn
vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; kinh
nghiệm của các Bộ, ngành và địa phương áp dụng phù hợp vào thực tiễn của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
- Tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ
máy hành chính, chế độ công vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đầy đủ, đồng bộ.
- Xây
dựng, hoàn thiện thể chế ngành văn hóa, thể thao và du lịch gắn với thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện quy trình lập pháp, lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học,
hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo;
tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học
và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính
nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
+ Cải
cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng văn bản QPPL; cắt giảm, đơn giản hóa
TTHC, quy định kinh doanh một cách thực chất; nghiên cứu loại bỏ những TTHC
đang là rào cản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống
của người dân; đồng thời, khẩn trương sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL theo
hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản để thực thi phương án đơn giản hóa quy
định, TTHC, giấy tờ công dân, phân cấp TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
+ Kiểm
soát chặt chẽ và thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, TTHC tại
các dự án, dự thảo văn bản QPPL đang thực hiện và sắp triển khai; nâng cao hiệu
quả việc tham vấn đối tượng chịu tác động theo đúng yêu cầu của Luật ban hành
văn bản QPPL.
+
Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và
xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp.
- Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Ban
hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp
luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật ngành văn hóa, thể thao
và du lịch.
+
Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát
sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng,
hoàn thiện pháp luật thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định
TTHC sau khi được ban hành; kịp thời lắng nghe, phát hiện để sửa đổi, bổ sung
những quy định TTHC không còn phù hợp, làm cản trở sự phát triển của kinh tế -
xã hội.
+ Đổi
mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực
hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm tăng cường truyền
thông chính sách, ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
+
Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
- Triển
khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Cải cách TTHC
- Kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh
nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Rà
soát, đơn giản hóa TTHC:
+ Rà soát,
đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng
chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ
các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các
mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin
trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Cắt
giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các
quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ
chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Thường
xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo
thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác
có hiệu quả Cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
-
Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đẩy
mạnh phân cấp trong giải quyết TTHC theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân
nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ,
không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng
nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
- Đẩy
mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách,
TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
- Thường
xuyên tham vấn, lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện TTHC để
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện TTHC lĩnh vực văn hóa, thể thao
và du lịch.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp
tục triển khai rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, tinh gọn bộ máy
tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để
sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có
thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu
trách nhiệm chính.
- Rà
soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
theo phương án sắp xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Rà
soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập đảm bảo tiêu chí, điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Rà
soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch.
- Rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa
phương.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Tiếp
tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của
Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ năng lực,
phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước
trong giai đoạn mới.
- Đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ theo hướng thực chất, xuyên
suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, công khai kết quả
và so sánh với chức danh tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết
quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức, viên chức theo hướng có bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại, chất lượng
công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị ký cam kết trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp tục
thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
+ Đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức: công khai,
minh bạch, áp dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển; gắn thẩm quyền tuyển dụng
với thẩm quyền sử dụng; thực hiện đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn công chức, viên
chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc
biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đối với sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài.
+ Tiếp
tục triển khai hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được quy hoạch để đảm
bảo đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định; công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên cơ sở vị trí việc làm, các cơ
quan, đơn vị rà soát và đề xuất xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng chuyên ngành cho công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật kiến thức kỹ năng quản lý
hành chính, quản lý kinh tế cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
+ Tiếp
tục triển khai hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ: gắn quy hoạch với đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; xây dựng cơ chế phát hiện, giới thiệu cán bộ
trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số có triển vọng trong ngành để chủ động
chuẩn bị nguồn cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu
trước mắt và lâu dài; triển khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Xây
dựng quy định phân cấp công tác tổ chức cán bộ; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý và quy trình, thủ tục, hồ sơ trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức hoặc thôi giữ chức vụ
và luân chuyển lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức. Cơ cấu, sắp xếp
lại đội ngũ công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung
năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp
lý về cơ cấu.
- Tổ
chức triển khai các văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương;
- Đẩy
mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ theo quy định của
pháp luật trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, hoàn thành
100% việc kiểm tra công tác tổ chức cán bộ các các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
5. Cải cách tài chính công
-
Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
+
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ
sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước.
+ Sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí
làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
+
Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy
mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội
hóa: rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều
kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường”.
- Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước thuộc
Bộ, thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc
quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ theo đúng các quy định hiện
hành.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
-
Hoàn thiện môi trường pháp lý: xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; xây dựng và cập nhật mã định danh điện tử của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu, xây dựng Chính
phủ điện tử và chuyển đổi số; quy chế hoạt động của hệ thống thông tin, phần mềm
dùng chung của Bộ.
-
Phát triển hạ tầng số của Bộ
-
Phát triển nền tảng và hệ thống số của Bộ:
-
Phát triển dữ liệu số ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình
- Xây
dựng, cập nhật và phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao
-
Phát triển các ứng dụng nội bộ
+
Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ và Lãnh đạo
Bộ.
+ Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh xây dựng và phát triển các ứng dụng, dịch vụ
nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ
thống thông tin trong và ngoài Bộ theo nhu cầu.
+ Đẩy
mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử
trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
+ Ứng
dụng, thử nghiệm, đánh giá hiệu quả sử dụng và hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ sử dụng
các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
+
Tăng cường ứng dụng, thử nghiệm hiệu quả, đề xuất đưa vào sử dụng, ứng dụng các
công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big
Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử tại Bộ.
-
Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:
+
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ trên cơ sở hợp
nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; hoàn thành việc tích
hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
+
Nâng cấp, mở rộng hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ và phát triển các
kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng,
thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc
Bộ.
+
Tăng cường ứng dụng, tích hợp các nền tảng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giải quyết hồ sơ TTHC của Bộ để
phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới
tất cả người dân và doanh nghiệp khi giao dịch với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
-
Tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Đảng, đoàn thể, của Lãnh đạo Bộ và
Thủ trưởng đơn vị đối với công tác cải cách hành chính.
- Tập
trung chỉ đạo tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các
đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ năm
2025 đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu, tiến độ, thời gian và hiệu quả.
- Tổ
chức triển khai, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính năm 2024.
- Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ triển khai Sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 của Bộ VHTTDL theo Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/07/2021 của Chính phủ.
- Kiện
toàn, nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính của Bộ và các tổ chức trực
thuộc Bộ.
- Kiểm
tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ, các
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
- Khảo
sát công tác cải cách hành chính ngành văn hóa, thể thao và du lịch tại một số
tỉnh/thành phố.
- Tổ
chức đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tổ
chức các cuộc tọa đàm, Hội nghị, Hội thảo về công tác cải cách hành chính của Bộ.
- Triển
khai các nhiệm vụ cải cách hành chính được Chính phủ, Bộ Nội vụ phân công.
8. Thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính
8.1.
Nội dung tuyên truyền
-
Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
các văn bản chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của
Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Vai
trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, đoàn thể và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Những
kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân cũng như tình hình triển
khai nhiệm vụ cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Qua đó biểu
dương khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, có sáng kiến trong công
tác cải cách hành chính; phát hiện những hiện tượng tiêu cực, trì trệ, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi không đúng đắn, gây khó khăn cho công
dân, tổ chức.
-
Tuyên truyền, giáo dục về quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm, ý thức tổ chức,
kỷ luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ.
- Quyền
và nghĩa vụ của công dân trong mối quan hệ với cơ quan hành chính nhà nước;
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các công việc của
công dân.
8.2.
Hình thức tuyên truyền
-
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các Trang thông tin điện tử của
Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Lồng
ghép nội dung cải cách hành chính trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật.
- Tổ
chức tọa đàm về công tác cải cách hành chính năm 2025.
- Thường
xuyên đăng tải các tin, bài, các văn bản về cải cách hành chính; cập nhật bộ
TTHC mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế lên Cổng thông tin điện tử của
Bộ, chuyên trang cải cách hành chính của Bộ.
- Đưa
nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
một cách thích hợp vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương trình
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các đơn vị thuộc Bộ
- Căn
cứ vào nội dung Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của Bộ, các đơn vị xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị, gửi về Văn phòng Bộ trước ngày
18/01/2025.
- Chủ
động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2025 của Bộ và của đơn vị, đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ đã được
phê duyệt.
- Định
kỳ báo cáo công tác cải cách hành chính quý I, 6 tháng, quý III và năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp chung, báo cáo Bộ trưởng và gửi
Bộ Nội vụ trước ngày 14 tháng cuối cùng của kỳ báo cáo.
- Căn
cứ vào Quyết định giao dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2025, các đơn vị chủ
động cân đối nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được phân
công.
2.
Văn phòng Bộ
- Là
đơn vị đầu mối tham mưu cho Lãnh đạo Bộ xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2025, đề xuất giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc thuộc Bộ; khảo sát việc thực hiện công tác cải cách
hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và một số Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
-
Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
của Chính phủ và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng
phê duyệt kết quả tự chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của Bộ năm 2025.
- Chủ
trì theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện nội dung công tác kiểm soát TTHC;
công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; công tác thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính.
- Căn
cứ các quy định hiện hành và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cải
cách hành chính và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
3.
Thanh tra Bộ
- Phối
hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ
trì thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
4.
Vụ Pháp chế
- Phối
hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ
trì theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế.
5.
Vụ Tổ chức cán bộ
- Phối
hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ
trì xây dựng và triển khai thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy và cải
cách công vụ.
6.
Vụ Kế hoạch, Tài chính
- Phối
hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ
trì xây dựng và triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Bộ.
7.
Trung tâm Công nghệ thông tin
- Phối
hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính chung của Bộ; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về
hoạt động cải cách hành chính của Bộ.
- Chủ
trì xây dựng và triển khai thực hiện nội dung xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ.
Căn cứ
vào Kế hoạch, các đơn vị chủ động và phối hợp thực hiện công việc được giao, đảm
bảo đúng tiến độ, các vấn đề phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CỤ THỂ NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 4258/QĐ-BVHTTDL 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TT
|
Nhiệm vụ chung/Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
1
|
Xây
dựng Chương trình xây dựng thông tư của Bộ; theo dõi, đôn đốc nhiệm vụ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ theo Chương trình của Quốc hội, Chính phủ
và của Bộ
|
Chương
trình xây dựng thông tư của Bộ
|
Vụ Pháp chế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Quý I/2025
|
Theo
dõi, đôn đốc nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ theo Chương trình
của Quốc hội, Chính phủ và của Bộ
|
Vụ Pháp chế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Rà
soát, hệ thống hóa VBQPPL về văn hóa, thể thao và du lịch và công bố các Danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần, hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ năm 2025; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo Kế hoạch hợp nhất
|
Công
bố các Danh mục văn bản hết hiệu lực; hợp nhất các văn bản pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Bộ
|
Vụ Pháp chế
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
3
|
Kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) thuộc phạm vi quản lý của Bộ
năm 2025
|
Kế
hoạch, Báo cáo
|
Vụ Pháp chế
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
4
|
Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
|
Kế
hoạch, Báo cáo
|
Vụ Pháp chế
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
5
|
Thực
hiện thẩm định thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Báo
cáo đánh giá tác động
|
Vụ Pháp chế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
6
|
Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
|
Kế
hoạch, báo cáo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ
|
Thanh tra Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
7
|
Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
|
Báo
cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra năm 2025
|
Thanh tra Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 12/2025
|
II
|
CẢI CÁCH TTHC
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC
|
Các
TTHC được ban hành đúng theo quy định
|
Vụ Pháp chế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2025
|
Kế
hoạch, Báo cáo
|
Văn phòng Bộ
|
Các
đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Năm 2025
|
3
|
Kế
hoạch rà soát, đánh giá TTHC theo Kế hoạch của Bộ năm 2025
|
Kế
hoạch, Báo cáo, Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, tổ chức các cuộc họp rà
soát TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
4
|
Rà
soát, đánh giá TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực
hiện TTHC trên môi trường điện tử, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của
Chính phủ, rà soát TTHC nội bộ
|
Kế
hoạch, Báo cáo, Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, tổ chức các cuộc họp rà
soát TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Các
đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Năm 2025
|
5
|
Cập
nhật, công bố, niêm yết công khai TTHC theo quy định của Chính phủ
|
Các
TTHC được cập nhật, công bố, niêm yết công khai TTHC theo quy định của Chính
phủ
|
-
Văn phòng Bộ
-
Các đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC ngành văn
hóa, thể thao và du lịch
|
Các
phản ánh, kiến nghị về TTHC của cá nhân, tổ chức được xử lý, giải quyết kịp
thời
|
Tổ
công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
-
Văn phòng Bộ;
-
Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Sở
VHTTDL/Sở VHTT/Sở DL các tỉnh/thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
7
|
Thực
hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế
hoạch thực hiện, Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, Báo cáo
|
Tổ
công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
-
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở
VHTTDL/Sở VHTT/Sở DL các tỉnh/thành phố
|
Năm 2025
|
8
|
Xây
dựng Bộ chuẩn hóa TTHC lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
|
Quyết
định
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Năm 2025
|
9
|
Tham
vấn phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch
|
Quyết
định
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Năm 2025
|
10
|
Kiểm
tra, khảo sát công tác Kiểm soát TTHC lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại
các đơn vị thuộc Bộ và một số tỉnh/thành phố
|
Thông
báo kết luận kiểm tra, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện TTHC lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
|
Tổ
công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
-
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
-
Các đơn vị sự nghiệp của Bộ VHTTDL
- Sở
VHTTDL/Sở VHTT/Sở DL các tỉnh/thành phố
|
Năm 2025
|
III
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
|
1
|
Tiếp
tục nghiên cứu, đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, nâng cao chất
lượng dịch vụ công; tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đảm bảo nguyên tắc một
đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng
loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng
lắp về chức năng, nhiệm vụ; quản lý chặt chẽ biên chế, tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chính sách tinh giảm biên chế
|
Các
văn bản triển khai
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Giao
biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Quyết
định giao biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
3
|
Tiếp
tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương trong lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch
|
Báo
cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
IV
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Tiếp
tục thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ và chuyển đổi vị trí việc làm
theo quy định về phòng, chống tham nhũng.
|
Các
Quyết định, báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Tổ
chức thi tuyển công chức các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ
|
Các
Kế hoạch, Quyết định, báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
3
|
Tổ
chức thi tuyển viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ năm 2025
|
Các
Kế hoạch, Quyết định, báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
4
|
Triển
khai việc cam kết trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ với Lãnh đạo Bộ.
|
Quyết
định, Báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
5
|
Đẩy
mạnh kiểm tra, giám sát công tác cán bộ
|
Các
Quyết định, báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
V
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Xây
dựng Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
|
Quyết
định ban hành Chương trình hành động
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Phối
hợp với Bộ Tài chính triển khai tổng kiểm kê tài sản công tại các đơn vị thuộc
Bộ
|
Các
Quyết định, công văn hoặc các văn bản
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
VI
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH PHỦ SỐ
|
1
|
Xây
dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ
số
|
Quyết
định
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Duy
trì, vận hành Hệ thống phần mềm quản lý đánh giá công chức, viên chức của Bộ
VHTTDL
|
Phần
mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Nâng
cấp và vận hành hệ thống quản lý văn bản và giao nhiệm vụ của Bộ VHTTDL
|
Phần
mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
4
|
Duy
trì, vận hành hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ
|
Phần
mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Duy
trì, vận hành hệ thống thông tin báo cáo Bộ VHTTDL
|
Phần
mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Xây
dựng và vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ công chức viên chức của
Bộ VHTTDL
|
Phần
mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
7
|
Xây
dựng và vận hành Hệ thống ác thực tập trung (SINGLE SIGN ON-SSO)
|
Phần
mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
8
|
Hoàn
thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của Bộ phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ
công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các đơn vị
có TTHC
|
Phần
mềm
(Thực
hiện kết nối khi các đơn vị có TTHC có phát sinh các CSDL chuyên ngành)
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Công
bố, công khai danh mục TTHC ưu tiên thực hiện trên môi trường điện tử thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ VHTTDL
|
Cập
nhật trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị được giao thực hiện TTHC
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
10
|
Triển
khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 với nội dung về phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số và xã hội
số (được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020)
|
Báo
cáo, Các văn bản triển khai
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Nhiệm vụ dài hạn
|
11
|
Tiếp
tục triển khai xây dựng, hoàn thiện và đưa vào vận hành các cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được phê duyệt; đẩy mạnh kết nối, tích hợp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ
|
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
12
|
Thuê
môi trường để thực hiện giải pháp phòng ngừa rủi ro phục vụ các hệ thống
thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Lưu
trữ dữ liệu của hệ thống thông tin
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
13
|
Thuê
hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ VHTTDL
|
Phần
mềm thư điện tử
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Thuê
dịch vụ giám sát và xử lý sự cố cho một số hệ thống thông tin của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Dịch
vụ đảm bảo an toàn thông tin cho một số hệ thống của Bộ
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
15
|
Xây
dựng Kiến trúc nền tảng dữ liệu (Phiên bản 1.0) và thiết kế cơ sở dữ liệu
dùng chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tài
liệu tiêu chuẩn kỹ thuật về kiến trúc dữ liệu và tài liệu chi tiết về cơ sở dữ
liệu dùng chung (Dữ liệu chủ)
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
16
|
Triển
khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Bộ đến
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quyết
định, Báo cáo
|
Ban quản lý dự án văn hóa, thể thao và du lịch
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
17
|
Xây
dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy trình
điện tử liên thông đối với các nhóm TTHC liên thông (Quyết định 206/QĐ-TTg
28/02/2024)
|
Quyết
định
|
Cục Văn hóa cơ sở
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
18
|
100%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động
|
Báo
cáo
|
Các đơn vị được giao thực hiện thủ tục hành
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin
|
Nhiệm vụ dài hạn (Đến năm 2030)
|
19
|
Tối
thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng
phương thức điện tử
|
Báo
cáo
|
Các đơn vị được giao thực hiện thủ tục hành
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin
|
Năm 2025
|
20
|
Tối
thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực
tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên
|
Báo
cáo
|
Các đơn vị được giao thực hiện thủ tục hành
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin
|
Nhiệm vụ dài hạn (Đến năm 2030)
|
21
|
100%
TTHC, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên
|
Báo
cáo
|
Các đơn vị được giao thực hiện thủ tục hành
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin
|
Nhiệm vụ dài hạn (Đến năm 2030)
|
22
|
Tối
thiểu 90% TTHC của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và
4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 của những TTHC đủ điều
kiện trên tổng số hồ sơ giải quyết của thủ tục đó đạt tối thiểu 80%
|
Báo
cáo
|
Các đơn vị được giao thực hiện thủ tục hành
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin
|
Nhiệm vụ dài hạn (Đến năm 2030)
|
VII
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
1
|
Xây
dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025
|
Kế
hoạch, Báo cáo, các văn bản chỉ đạo, điều hành
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
2
|
Triển
khai Kế hoạch cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ
|
Quyết
định, Báo cáo, tổ chức các cuộc họp
|
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
3
|
Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ triển khai Sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 của Bộ VHTTDL theo Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15-07-2021 của Chính phủ: Ban hành Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
|
Tổ
chức Tọa đàm góp ý hoàn thiện dự thảo Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 của Bộ VHTTDL
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
Thông
tin, tuyên truyền CCHC về kết quả 5 năm Ngành VHTTDL thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP (đăng tải tin, bài, clip về CCHC, tin, bài chuyên ngành VHTTDL
trên Chuyên mục về CCHC và các phương tiện thông tin đại chúng)
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
Tổ
chức cuộc thi tìm hiểu về CCHC thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP cho cán bộ,
công chức ngành VHTTDL
|
Văn phòng Bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
Sơ
kết 5 năm thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 của
Bộ VHTTDL (Tổ chức hội nghị, tặng bằng khen Bộ trưởng cho tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC)
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
4
|
Kiểm
tra, khảo sát công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
(Vụ, Cục, Tổng cục và tương đương và một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ) và một
số địa phương
|
Quyết
định, biên bản kiểm tra, thông báo kết luận
|
Văn phòng Bộ
|
- Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở
VHTTDL/Sở VHTT/Sở DL các tỉnh/thành phố
|
Quý III/2025
|
5
|
Thực
hiện chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính năm 2024
|
Tổ
chức Họp, thẩm định, xin ý kiến về thực hiện chấm điểm chỉ số cải cách hành
chính năm 2024 của Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 01/2025
|
Tổ
chức công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Quý II/2025
|
6
|
Nâng
cao chất lượng công tác cải cách hành chính
|
Giao
ban định kỳ cán bộ đầu mối cải cách hành chính
|
Văn phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
7
|
Triển
khai đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính Nhà nước
|
Xây
dựng Kế hoạch, tổ chức đo lường; xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích kết quả
đo lường
|
Văn phòng Bộ
|
-
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở
VHTTDL/Sở VHTT/Sở DL các tỉnh/thành phố
|
Năm 2025
|
8
|
Thực
hiện tuyên truyền về công tác cải cách hành chính
|
Lồng
ghép nội dung tuyên truyền cải cách hành chính trong các hội nghị tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật
|
-
Văn phòng Bộ
- Vụ
Pháp chế
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2025
|
Tọa
đàm, Tập huấn về cải cách hành chính
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Quý II - III/2025
|
Thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động cải cách hành chính của Bộ
|
-
Văn phòng Bộ;
-
Trung tâm công nghệ thông tin
|
-
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
-
Các cơ quan báo chí thuộc Bộ
|
Năm 2025
|