HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2024/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công; Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28 tháng 3 năm 2018;
Xét Tờ trình số 295/TTr-UBND ngày 19 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định mức
chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 156/BC-KTNS
ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định
Khóa XIII Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày 22 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (báo cáo);
- VPQH, VPCP, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành liên quan;
- VP: Tỉnh ủy, ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
MỨC
CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số: 36/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức chi hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bình Định tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động
dịch vụ khuyến công; các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường được chuyển
đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn); các cơ sở sản xuất công nghiệp
thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc
số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
Điều 3. Mức chi chung cho hoạt
động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công địa
phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, quy định
một số mức chi như sau:
1. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn
đàn áp dụng theo Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
2. Các mức chi khác thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 4. Mức chi hoạt động khuyến
công địa phương
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 07 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 700 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 350 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ
sở.
Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức
hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp.
5. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ trợ không quá
140 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh và không quá 70 triệu đồng/lần đối với cấp
huyện.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và tiền
thưởng. Đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 3,5 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải
cấp huyện được thưởng không quá 02 triệu đồng/sản phẩm.
6. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/nhãn
hiệu.
7. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 25 triệu
đồng/cơ sở.
8. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên
truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, Trường hợp đặt
hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
9. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp tỉnh và cấp huyện. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập nhưng không quá
50 triệu đồng/hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh và không quá 35 triệu đồng/hội,
hiệp hội ngành nghề cấp huyện.
10. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cụm
liên kết.
11. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ
trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 350 triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã
quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
12. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí
nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
13. Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công: Mức
chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 0,7 lần mức lương cơ
sở/người/tháng.
14. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng
cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/phòng
trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng
cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/phòng
trưng bày.
15. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công địa
phương:
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công địa phương
được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng
năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu:
Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định;
văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu,
thuê xe đi kiểm tra; chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án
khuyến công; chi khác. Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công địa phương: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa
3% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác.
Điều 5. Nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động khuyến công
Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công thuộc
nhiệm vụ của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước
quy định hiện hành./.