ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 804/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
20 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ LIỆU HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM
TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08 tháng
4 năm 2024 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt Định
hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 1521/TTr-TTT ngày 26 tháng 11 năm 2024 và ý kiến thống nhất của các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng Phần mềm Cơ sở dữ liệu hoạt động thanh
tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc;
- Cục Thuế tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Cục Hải quan tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: PCVP, TCD;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Tr968).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ LIỆU HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 804/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng Phần mềm
Xây dựng cơ sở dữ liệu hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (viết
tắt là Phần mềm) trong việc lập kế hoạch thanh tra và hỗ trợ xử lý chồng
chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra hàng năm; cập nhật thông
tin về hoạt động thanh tra; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng Phần mềm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Quy chế này không điều chỉnh các trường hợp kiểm
tra định kỳ bắt buộc theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh của các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra để đảm bảo điều kiện hoạt động của
máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định pháp
luật; kiểm tra trước khi hoàn thuế của cơ quan thuế theo quy trình hoàn thuế;
kiểm tra, thanh tra đột xuất khi có căn cứ theo quy định pháp luật; thanh tra,
kiểm tra chuyên đề đột xuất theo chỉ đạo bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, của Ban chỉ đạo chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Quảng Ngãi; thanh tra, kiểm tra theo chính
yêu cầu của doanh nghiệp trong việc xử lý trùng lắp, chồng chéo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi
chung là các sở, ban, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Quảng Ngãi, gồm: Cục Thuế tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Kho bạc
Nhà nước Quảng Ngãi (gọi chung là cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh).
4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan được
giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng Phần mềm.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng Phần mềm
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước, giao dịch điện tử, thanh tra và các quy định
của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Tài khoản được cấp cho từng cơ quan, đơn vị, cá
nhân theo phân cấp, chức năng, nhiệm vụ; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm sử dụng, khai thác Phần mềm theo đúng tài khoản được cấp, bảo đảm an toàn
tài khoản của cơ quan, đơn vị.
3. Quản lý, sử dụng Phần mềm theo đúng mục đích, thẩm
quyền, đảm bảo thực hiện đúng quy trình; dữ liệu phải cập nhật chính xác, đầy đủ
và đúng thời gian, chế độ theo quy định.
4. Việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu tuân thủ
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ
quy định Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Điều 4. Hệ thống Phần mềm
1. Phần mềm vận hành tại địa chỉ:
https://quanlythanhtra.quangngai.gov.vn
2. Tính năng chính của Phần mềm
a) Hỗ trợ các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm
tra trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm.
b) Hỗ trợ việc phát hiện, cảnh báo có sự chồng
chéo, trùng lặp trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra do các cơ quan, đơn vị xây dựng.
c) Thông báo, sắp xếp các cơ quan, đơn vị có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra bị chồng chéo, trùng lặp.
d) Duyệt kế hoạch thanh tra của các cơ quan, đơn vị.
e) Cập nhật, theo dõi thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra.
g) Tổng hợp, báo cáo số liệu trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra.
3. Phần mềm là công cụ hỗ trợ Thanh tra tỉnh Quảng
Ngãi thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 5. Nguyên tắc cập nhật dữ
liệu
1. Ngôn ngữ chính thức được dùng trên Phần mềm là tiếng
Việt. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Phần mềm là bộ mã tiếng Việt chuẩn theo
pháp luật hiện hành (Unicode, TCVN 6909:2001 ).
2. Mọi dữ liệu phải do các cơ quan, đơn vị, cá nhân
được cấp tài khoản sử dụng nhập trực tiếp vào Phần mềm.
3. Dữ liệu được cập nhật trên Phần mềm phải bảo đảm
quy định; cơ quan, đơn vị, cá nhân đã cập nhật dữ liệu chưa đạt yêu cầu có
trách nhiệm chỉnh sửa kịp thời.
Điều 6. Tổ chức quản lý, sử dụng
Phần mềm
1. Phần mềm được cài đặt và vận hành trên hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đặt tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông (cơ quan quản lý Trung tâm dữ liệu tỉnh) tổ chức quản
lý, vận hành Phần mềm đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Chánh
Thanh tra; các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh giao cho Thủ trưởng cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra làm đầu mối trực tiếp quản lý, sử dụng tài khoản trên
Phần mềm (trừ trường hợp không có cơ quan thanh tra theo quy định).
4. Thanh tra tỉnh cung cấp tài khoản đăng nhập, sử
dụng Phần mềm ban đầu và cấp bổ sung, cấp mới theo đề nghị của các cơ quan, đơn
vị theo phân cấp, chức năng, nhiệm vụ.
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về đối tượng
thanh tra, kiểm tra
1. Cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra, kiểm tra gồm:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, cá nhân đăng ký thuế và được cấp mã số thuế trong quá trình hoạt động.
2. Thanh tra tỉnh tạo lập cơ sở dữ liệu ban đầu về
đối tượng thanh tra, kiểm tra trên Phần mềm. Các cơ quan, đơn vị tạo lập, cập
nhật cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra, kiểm tra phát sinh ngoài cơ sở dữ liệu
trên Phần mềm và tự chịu trách nhiệm về dữ liệu cơ quan, đơn vị mình tạo lập, cập
nhật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, gửi Thanh tra tỉnh
khi có đề nghị cung cấp dữ liệu.
Điều 8. Bảo trì, nâng cấp Phần
mềm
1. Phần mềm phải được bảo trì, nâng cấp, đảm bảo an
toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng theo quy định.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đánh giá, xác định nhu cầu hệ thống
hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc vận hành Phần mềm để thống nhất đề xuất phương án
trang bị phù hợp, bảo đảm việc tiếp cận, trao đổi, cung cấp dữ liệu thông suốt,
kịp thời, hiệu quả.
Chương III
QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM
Điều 9. Quản lý, sử dụng Phần mềm
để lập, điều chỉnh, cập nhật kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Quy trình tại các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra
- Thanh tra sở; Thanh tra cấp huyện xây dựng dự thảo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau theo định hướng chương trình thanh tra của
Thanh tra Chính phủ, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Thanh
tra tỉnh.
- Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra tránh chồng
chéo, trùng lặp căn cứ trên cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra đã được tạo lập
trên Phần mềm.
b) Gửi dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra để xử
lý chồng chéo, trùng lặp
Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện gửi dự thảo kế hoạch
thanh tra của cơ quan, đơn vị mình trên Phần mềm để Thanh tra tỉnh xử lý chồng
chéo, trùng lặp và tổng hợp vào dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08/4/2024 của Tổng
Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình
thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra
c) Điều chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra
Trong quá trình cập nhật, gửi dự thảo kế hoạch
thanh tra, Thanh tra Sở; Thanh tra cấp huyện thực hiện điều chỉnh dự thảo kế hoạch
thanh tra (nếu cần); việc điều chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra phải được
thông báo đến Thanh tra tỉnh và thực hiện điều chỉnh trên Phần mềm.
d) Để đảm bảo dự thảo kế hoạch thanh tra điều chỉnh
không chồng chéo, trùng lặp với kế hoạch thanh tra của toàn tỉnh, các cơ quan,
đơn vị chủ động theo dõi, rà soát kế hoạch thanh tra đã có trên Phần mềm để lựa
chọn nội dung, đối tượng, phạm vi thanh tra phù hợp.
2. Quy trình tại Thanh tra tỉnh
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra
Việc xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh
tra tỉnh được thực hiện trên Phần mềm theo quy trình tại khoản 1 Điều này.
b) Tổ chức nhập, xử lý chồng chéo, trùng lặp dự thảo
kế hoạch thanh tra
- Tổng hợp dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra
sở, Thanh tra huyện.
- Xử lý chồng chéo, trùng lặp dự thảo kế hoạch
thanh tra.
- Chủ trì xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của Thanh tra các sở; giữa Thanh tra các sở với Thanh tra các huyện theo quy định.
- Gửi thông báo kết quả xử lý chồng chéo, trùng lặp
để các cơ quan, đơn vị làm cơ sở hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ
quan, đơn vị mình.
c) Điều chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra
Trong quá trình tổng hợp và xử lý chồng chéo, trùng
lặp dự thảo kế hoạch thanh tra trường hợp cần thiết điều chỉnh dự thảo kế hoạch,
Thanh tra tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện điều chỉnh trên Phần mềm
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Duyệt Kế hoạch thanh tra trên Phần mềm
Căn cứ Kế hoạch thanh tra của tỉnh đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh,
Thanh tra sở và Thanh tra huyện), Thanh tra tỉnh thực hiện duyệt Kế hoạch
thanh tra trên Phần mềm.
Điều 10. Quản lý, sử dụng Phần
mềm để hỗ trợ xử lý chồng chéo kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp hàng năm
1. Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện chủ trì xử lý
chồng chéo, trùng lặp trong kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp của đơn vị mình, xin
ý kiến Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cho ý kiến thống
nhất và cập nhật dữ liệu về kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình vào Phần mềm.
2. Khi cần thiết, qua phối hợp xử lý chồng chéo,
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan có chức năng
kiểm tra được giao làm đầu mối phối hợp điều chỉnh dự thảo kế hoạch kiểm tra của
đơn vị mình sau khi có ý kiến quyết định của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp giữa các cơ quan thực hiện chức
năng kiểm tra. Việc điều chỉnh dự thảo kế hoạch kiểm tra phải được thông báo đến
Thanh tra tỉnh và cập nhật ngay vào Phần mềm.
3. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì xử lý các trường hợp
chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động kiểm tra giữa các sở và giữa các sở với Ủy
ban nhân dân cấp huyện còn chưa thống nhất (nếu có).
4. Cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh có chức năng
thanh tra, kiểm tra chỉ đạo bộ phận chuyên môn truy cập vào Phần mềm để tham khảo,
rà soát phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm. Sau
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
theo quy định, chỉ đạo bộ phận chuyên môn cập nhật dữ liệu doanh nghiệp được
thanh tra, kiểm tra hàng năm theo kế hoạch dự kiến để phục vụ công tác xử lý
trùng lắp, chồng chéo.
5. Việc xử lý chồng chéo kế hoạch kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm cùng thời điểm với xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động
thanh tra theo quy định, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Điều 11. Cập nhật dữ liệu kết
quả thực hiện của từng cuộc thanh tra
Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện cập nhật dữ liệu
kết quả thực hiện của cuộc thanh tra vào Phần mềm (trừ nội dung theo quy định
về bí mật nhà nước) đầy đủ theo tài liệu hướng dẫn sử dụng của phần mềm để
làm cơ sở cho việc theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, tổng hợp báo
cáo, với các nội dung chính sau:
- Quyết định thanh tra và quyết định giám sát hoạt
động đoàn thanh tra.
- Biên bản công bố quyết định thanh tra.
- Thông báo kết thúc thanh tra trực tiếp tại đơn vị.
- Kết luận thanh tra.
- Văn bản công khai kết luận thanh tra.
- Văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.
Điều 12. Theo dõi thực hiện kế
hoạch thanh tra
1. Căn cứ chức năng của Phần mềm, Thanh tra tỉnh
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thanh tra của tỉnh và báo cáo kết quả
triển khai thực hiện.
2. Căn cứ chức năng của Phần mềm, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra cấp huyện theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thanh tra của
đơn vị mình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Thanh tra tỉnh) theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí triển khai,
thực hiện Quy chế
Kinh phí đầu tư vận hành, bảo trì, nâng cấp, hoàn
thiện Phần mềm được bảo đảm bằng ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan Trung ương đặt
tại tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh
triển khai thực hiện Quy chế này; phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức trực tiếp
quản lý, sử dụng Phần mềm, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện triển khai Quy chế này. Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn sử dụng Phần mềm cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm Quy chế
này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có
vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh
tra tỉnh để tổng hợp báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.