ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2025/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 05
tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2025;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai;đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định
về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2025.
Quyết định này thay thế Quyết định số
35/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường; các Sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; Chi cục Thuế khu vực V, Kho bạc Nhà nước khu vực V; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; UBND các xã, phường thị trấn; các tổ chức, cá nhân và các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: NNMT, TC (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- VPUBND tỉnh: LĐ, các CVNC, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
QUY ĐỊNH
QUY
TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2025 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh khi người
sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất mà làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, gia hạn sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất lần đầu; đăng ký biến động đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường, Phòng Nông nghiệp
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố, Chi cục Thuế khu vực V, các Đội Thuế
khu vực, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện,
thị xã, thành phố, UBND các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan nhà nước khác
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; chức năng quản lý, tính, thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai số 31/2024/QH15 được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; điều chỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết; cho phép chuyển
hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu,
nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 3. Nguyên tắc luân chuyển
hồ sơ
1. Việc luân chuyển hồ sơ phải kịp thời, đảm bảo thời
gian thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết các hồ sơ đất đai và xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai; đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được
pháp luật quy định cho từng cơ quan, đảm bảo công việc được giải quyết nhanh
chóng, thuận lợi và chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện xác định nghĩa vụ vụ tài chính nếu
có vướng mắc thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản trao đổi thông tin,
thống nhất biện pháp giải quyết kịp thời; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ
thì phải có văn bản yêu cầu bổ sung, trả lại hồ sơ.
Điều 4. Hình thức luân chuyển
1. Hình thức luân chuyển hồ sơ gồm:
a) Luân chuyển bằng hồ sơ giấy;
b) Luân chuyển thông qua Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tác nghiệp;
c) Luân chuyển thông qua phần mềm có kết nối với cơ
quan thuế. Việc luân chuyển thông tin địa chính được dựa trên nguyên tắc sử dụng
hồ sơ điện tử và chữ ký số trong quá trình trao đổi thông tin giữa các bên. Dữ
liệu trao đổi thông tin gắn chữ ký số có tính pháp lý tương đương như con dấu
và chữ ký các bên trong quá trình thực hiện. Khi thay đổi chữ ký số, bên thay đổi
phải thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan.
2. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan có chức
năng quản lý đất đai, cơ quan thuế trong việc luân chuyển thông tin địa chính
được thực hiện thống nhất theo hình thức luân chuyển hồ sơ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trình tự luân chuyển
xác định nghĩa vụ tài chính khi công nhận quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ (hồ sơ đủ điều kiện) đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có
chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện chuyển thông
tin địa chính đến Cơ quan Thuế theo Mẫu
số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ; trường hợp phải ký Hợp đồng thuê đất thì cơ quan có chức
năng quản lý đất đai thực hiện chuyển thông tin địa chính sau 02 ngày làm việc
kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Thuế có trách nhiệm
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các
khoản phải nộp khác (nếu có), ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, các khoản
phải nộp khác (nếu có) theo quy định và gửi cho người sử dụng đất đê thực hiện.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác (nếu có) thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai để bổ
sung hồ sơ; sau khi nhận đủ hồ sơ theo yêu cầu, chậm nhất sau 05 ngày làm việc
thì cơ quan Thuế có trách nhiệm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp và các khoản phải nộp khác (nếu có) và ban hành thông báo gửi
cho người sử dụng đất để thực hiện.
3. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan Thuế có trách nhiệm ban
hành văn bản xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê
sử dụng đất phi nông nghiệp và các khoản phải nộp khác (nếu có) gửi cho cơ quan
có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện các thủ
tục tiếp theo. Đồng thời lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định.
Điều 6. Trình tự luân chuyển
xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã nộp; gia hạn sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Quyết định giao đất, Quyết định cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; Quyết định điều chỉnh quyết định giao đất, Quyết định điều chỉnh
quyết định cho thuê đất, Quyết định điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng; Quyết định gia hạn sử dụng đất, Quyết định phê duyệt giá đất cụ
thể (đối với trường hợp phải xác định giá đất cụ thể) cơ quan có chức năng quản
lý đất đai thực hiện chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế (Phiếu chuyển
thông tin địa chính theo Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP hoặc Phiếu chuyển thông tin địa
chính theo Mẫu số 4h ban hành kèm
theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính); trường hợp
phải ký Hợp đồng thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện việc
chuyển thông tin địa chính sau 02 ngày làm việc kê từ ngày ký Hợp đồng thuê đất.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Thuế có trách nhiệm tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các khoản
phải nộp khác (nếu có), ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, các khoản phải
nộp khác (nếu có) theo quy định và gửi cho người sử dụng đất để thực hiện.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác (nếu có) thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai để bổ
sung hồ sơ; sau khi nhận đủ hồ sơ theo yêu cầu, chậm nhất sau 05 ngày làm việc
thì cơ quan Thuế có trách nhiệm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp và các khoản phải nộp khác (nếu có) và ban hành thông báo gửi
cho người sử dụng đất để thực hiện.
3. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan Thuế có trách nhiệm ban
hành văn bản xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp và các khoản phải nộp khác (nếu có) gửi cho cơ quan
có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện các thủ
tục tiếp theo. Đồng thời lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định.
4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đề nghị khấu
trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai năm 2024.
a) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề nghị để
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này
cho UBND cấp huyện cùng cấp để phê duyệt.
c) Trong thời hạn 23 ngày làm việc, UBND cấp huyện
có trách nhiệm rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cơ quan Thuế để thực hiện
trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thông tin hoặc sai
sót, trong thời hạn 02 ngày làm việc UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để bổ sung thông tin hoặc bổ
sung hồ sơ.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Văn bản xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất từ UBND cấp huyện, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định
và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật quản lý
Thuế.
Điều 7. Quy trình trao đổi
thông tin qua hệ thống thông tin điện tử với Cơ quan Thuế
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức
đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ của người sử dụng đất,
thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào ứng dụng hệ thống thông tin điện tử tại
đơn vị; thực hiện việc ký số và truyền thông tin dữ liệu điện tử (bao gồm cả
các tệp tin thành phần hồ sơ đính kèm) phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính sang
Cơ quan Thuế.
2. Cơ quan Thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, ký số và gửi thông tin điện tử về nghĩa vụ tài
chính, thông tin xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất sang cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai.
3. Căn cứ thông tin xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất từ cơ quan Thuế, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm của người sử
dụng đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ khi thực hiện các thủ tục luân chuyển nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản
nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp tiền chậm nộp (nếu
có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ tài
chính chậm nộp.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung
thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
có chức năng quản lý đất đai, tổ chức đăng ký đất đai
1. Cập nhật đầy đủ thông tin trên phiếu chuyên
thông tin để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và thực hiện
chuyển thông tin sang cơ quan Thuế theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên phiếu
chuyển thông tin.
3. Nhận thông báo xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài
chính; kịp thời giải quyết các thủ tục về đất đai sau khi người sử dụng đất
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định; lưu trữ thông báo
thuế, thông báo hoàn thành nghĩa vụ tài chính để phục vụ cho công tác quản lý.
4. Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu
của cơ quan Thuế đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc có sai sót để
xác định nghĩa vụ tài chính; phối hợp với cơ quan Thuế điều chỉnh thông tin khi
có sai lệch.
5. Hàng năm thống kê, tổng hợp các trường hợp được
miễn tiền sử dụ: đất, miễn tiền thuê đất và thông báo cho các cơ quan có liên
quan để thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
Điều 10. Trách nhiệm của Cơ
quan Thuế
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do cơ quan cơ quan có
chức năng quản lý đất đai chuyển đến; trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc
thiếu thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì kịp thời đề nghị cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cung cấp bổ sung;
2. Tiếp nhận thông tin về các khoản người sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do UBND cấp huyện chuyển
đến (nếu có).
3. Xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo quy định.
4. Phối hợp với Kho bạc nhà nước khu vực V theo
dõi, cập nhật kết quả người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
5. Ban hành văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
tài chính khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định và
gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai.
6. Chủ trì phối hợp với cơ quan có chức năng quản
lý đất đai, tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan liên quan rà soát các trường
hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật
để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất. Trường hợp
có sự thay đổi về (vị trí, đoạn đường, khu vực) thì thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
Điều 11. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Đội
thuế khu vực và các cơ quan có liên quan, bố trí các điều kiện cần thiết để thực
hiện việc luân chuyển hồ sơ địa chính theo đúng quy định.
2. Xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để gửi cơ quan thuế theo đúng quy
định.
Điều 12. Trách nhiệm của Kho bạc
nhà nước khu vực V
1. Thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo Thông báo do cơ quan Thuế ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp.
Chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử dụng đất cho cơ quan Thuế để cơ
quan Thuế chuyển cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tổ chức đăng ký đất đai
để làm căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho
người sử dụng đất theo quy định. Theo dõi hạch toán theo quy định; không được từ
chối thu, cung cấp chứng từ thu cho người nộp.
2. Mở sổ theo dõi việc các khoản nộp của người sử dụng
đất vào ngân sách nhà nước, chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử dụng
đất cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cơ quan có chức năng quản lý đất
đai.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.