ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 708/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
13 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
11/NQ-HĐND ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc hợp nhất Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang và Sở Tài chính tỉnh Kiên
Giang thành Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 375/TTr-SNV ngày 11 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng.
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của chính quyền
địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và
viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; kế
toán, kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp
tác.
2. Sở Tài chính (sau đây gọi tắt
là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện
quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh,
dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hằng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương; xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư của địa
phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn
đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững,
tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục
tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh
hằng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh.
d) Dự thảo các quyết định
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp.
đ) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định của
pháp luật.
e) Dự thảo văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án thu hút đầu tư (trong đó có dự án sử
dụng đất); dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
g) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao cho các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên (nếu có).
i) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch, kế hoạch.
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá
thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh;
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý,
lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương.
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận,
thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
g) Làm đầu mối đăng tải thông
tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa
bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài.
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư.
c) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung
các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Tài chính.
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Chủ trì thẩm định các khoản
viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu.
a) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
b) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ
trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa
phương, đại diện của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện các
nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh.
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
c) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương.
đ) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân.
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô
hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành.
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Về quản lý ngân sách nhà nước.
a) Xây dựng, tổng hợp, lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm
địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh hằng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số
tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết
kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương theo quy định.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các
khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử dụng quỹ
dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới.
g) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới.
h) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
i) Tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý vốn đầu tư phát
triển.
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chiến lược thu hút, huy động, sử
dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm định về các đề án,
quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính sách, biện
pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan: Xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự
án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân
bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân
sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay
lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Tham gia với các cơ quan
liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự
án.
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
khác).
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa
phương quản lý theo quy định.
h) Tổng hợp, phân tích, báo cáo
tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
đầu tư.
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã
thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
13. Về quản lý tài chính đối với
đất đai.
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định
đơn giá thuê đất; mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đối với đất xây dựng công
trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất đã xác định
cho người sử dụng đất, đất có mặt nước.
c) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
d) Chủ trì xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định.
14. Về quản lý tài sản công tại
địa phương.
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua
sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên
dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp
thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện
tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật.
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với
các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Quyết định theo thẩm quyền
các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân
dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về
hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp
tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
g) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến
hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan trung ương lập, điều chỉnh phương án xử lý tài sản đối với nhà, đất thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
h) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật.
i) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp
quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại
các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
15. Về quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
khi có yêu cầu.
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
16. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp.
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn
hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao
quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý.
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
17. Về quản lý giá và thẩm định
giá.
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá theo quy định
của Luật Giá.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; phối
hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá: Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải kê khai giá để gửi Bộ
Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên
môn quản lý ngành, lĩnh vực.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương bình ổn giá trên cơ sở đề xuất của cơ quan
chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực; tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tham mưu định giá hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
e) Tiếp nhận kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường, cập nhật thông tin, dữ liệu về giá vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
về giá của địa phương và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định
của Chính phủ.
g) Tổ chức hiệp thương giá hàng
hóa, dịch vụ trong lĩnh vực, phạm vi quản lý (khi có yêu cầu).
h) Tổ chức hoạt động thẩm định
giá của Nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo chức năng,
lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực giá, thẩm định giá thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
l) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về
quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật có liên quan và theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương.
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách
địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay
của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn.
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
19. Thống nhất quản lý về tài
chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
20. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ
tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương.
21. Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
22. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân
sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
23. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản
và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành tài chính
theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê
tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
24. Thanh tra, kiểm tra trong
phạm vi mà Sở được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng
chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo quy định
của pháp luật; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán
nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
25. Tham gia hợp tác quốc tế,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của
pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực ngân sách Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển
đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
28. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản
lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
29. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
30. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập (nếu có); thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
33. Thực hiện những nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức.
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Tài chính có Giám đốc và các
Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định điều động, bổ nhiệm
của cấp có thẩm quyền). Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp
xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì bố trí không
quá số lượng Phó Giám đốc theo quy định.
b) Các phòng chuyên môn và
tương đương, gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quản lý đầu tư.
- Phòng Kinh tế - Doanh nghiệp
(có con dấu riêng, việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của pháp luật).
- Phòng Quản lý ngân sách.
- Phòng Tổng hợp quy hoạch.
- Phòng Quản lý giá và công sản.
2. Biên chế công chức.
Biên chế công chức của Sở Tài
chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hằng năm.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 437/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|