Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Danh sách bảo vật quốc gia ở Việt Nam [cập nhật mới nhất 2025]

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới
Google

MỤC LỤC VĂN BẢN

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/KH-TLĐ

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2018

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Ngày 25/10/2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết). Nghị quyết đã đánh giá tổng quát về công tác dân số, xác định mục tiêu “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững”.

Trên cơ sở đó và thực hiện chỉ đạo của Đảng đoàn Tổng Liên đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp công đoàn trong việc chỉ đạo, triển khai và cụ thể hóa các nội dung trọng tâm của Nghị quyết để tổ chức thực hiện, trong đó tập trung các nhiệm vụ, giải pháp triển khai hiệu quả nội dung tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan tới công tác dân số trong tình hình mới;

2. Tiếp tục nâng cao nhận thức về công tác dân số cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động (CNVCLĐ) góp phần thực hiện đúng các quan điểm chủ trương của Đảng về công tác Dân số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước;

3. Vận động mỗi gia đình CNVCLĐ nên sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, phấn đấu giảm tình trạng sinh con thứ 3 trở lên; nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc góp phần duy trì ổn định, vững chắc mức sinh thay thế.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự chỉ đạo, hoạt động của Ban Chấp hành công đoàn các cấp về công tác dân số

- Quán triệt, triển khai đến các cấp công đoàn về Nghị quyết và Kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Đưa mục tiêu về công tác dân số vào nhiệm vụ hoạt động của các cấp công đoàn trong nhiệm kỳ và hàng năm; giao cho Ban Nữ công là đầu mối tham mưu giúp Ban Chấp hành công đoàn các cấp lồng ghép hoạt động dân số trong các hoạt động công đoàn.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn đồng cấp trong việc tuyên truyền, vận động nhằm tạo được sự đồng thuận trong toàn xã hội và phát huy mạnh mẽ vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động CNVCLĐ thực hiện chính sách, pháp luật về dân số, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết.

2. Tuyên truyền, vận động về công tác dân số

- Mỗi cấp công đoàn cần có kế hoạch cụ thể hóa về nội dung tuyên truyền, hình thức tuyên truyền, lực lượng tuyên truyền và điều kiện đảm bảo cho công tác tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng đoàn viên, người lao động.

- Tuyên truyền, giáo dục về chính sách dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản, tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám thai định kỳ, tầm soát dị tật bẩm sinh, phòng, tránh mang thai ngoài ý muốn, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và tử vong bà mẹ, trẻ em tới CNVCLĐ. Hướng dẫn để CNVCLĐ tiếp cận được các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe và sức khỏe sinh sản.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, chia sẻ trách nhiệm của cả hai giới, tạo môi trường sống lành mạnh, nhằm chuyển đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản và bình đẳng giới. Tiếp tục vận động mỗi gia đình CNVCLĐ nên sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, không sinh con thứ 3 trở lên, đưa tỉ lệ giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.

- Các cơ quan báo chí, truyền thông của tổ chức Công đoàn tăng cường công tác tuyên truyền về mô hình, kinh nghiệm trong công tác này.

- Định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm để việc tuyên truyền thực sự hiệu quả đến các đối tượng cần tuyên truyền.

3. Tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách dân số và chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNVCLĐ.

- Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ chính sách, pháp luật đối với CNVCLĐ, trong đó cần chú trọng kiểm tra, giám sát việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc, khám sức khỏe định kỳ... cho CNVCLĐ, khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ. Tiếp tục vận động lắp đặt và vận hành hiệu quả phòng vắt, trữ sữa tại các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ.

- Chủ động tham gia với người sử dụng lao động trong việc đảm bảo chất lượng bữa ăn ca đối với người lao động theo tinh thần Nghị quyết 7c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về chất lượng bữa ăn ca của người lao động.

- Tham mưu quản lý, sử dụng hiệu quả các dịch vụ cung ứng về chăm sóc sức khỏe sinh sản trong các đơn vị doanh nghiệp, khu công nghiệp, thiết chế công đoàn.

4. Tham gia nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về công tác dân số.

- Tiếp tục tham gia với các cơ quan chức năng trong quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về công tác dân số gắn với xây dựng gia đình CNVCLĐ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; phối hợp với Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Chính phủ phê duyệt Đề án truyền thông, tư vấn và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho CNLĐ trong các KCN, KCX, tạo điều kiện cho CNLĐ được tiếp cận công bằng với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Nghiên cứu, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... kịp thời bổ sung, sửa đổi những nội dung còn chưa phù hợp với chính sách dân số hiện hành, tạo sự đồng bộ trong việc triển khai thực hiện chính sách dân số trong cả nước.

5. Tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công đoàn và phối hợp với các cơ quan liên quan về công tác dân số.

- Phân bổ nguồn kinh phí công đoàn đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số theo yêu cầu của Nghị quyết gắn với công tác gia đình, trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

- Rà soát, phân công cán bộ phụ trách công tác dân số trong các cấp công đoàn theo hướng giao cho một đồng chí trong Ban Thường vụ (hoặc Ban Chấp hành) phụ trách công tác nữ công chỉ đạo và phân công cán bộ tham mưu về công tác dân số.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ công đoàn làm công tác nữ công, công tác dân số và đưa nội dung “Dân số và phát triển” vào chương trình đào tạo, tập huấn hàng năm, nhiệm kỳ.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc chăm sóc nâng cao sức khỏe cho CNVCLĐ, đảm bảo dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động; xây dựng nếp sống văn minh ở các khu nhà trọ, xây dựng cơ quan đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo, triển khai thực hiện “Kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới” trong toàn hệ thống công đoàn.

- Giao Ban Nữ công Tổng Liên đoàn là đầu mối phối hợp với các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn giúp việc cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện và sơ kết, tổng kết kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả hoạt động với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.

2. Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn

Trên cơ sở Kế hoạch hành động của cấp ủy cùng cấp và Kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn. (đưa vào nội dung báo cáo công tác nữ công 6 tháng, báo cáo năm); báo cáo sơ kết, tổng kết khi có yêu cầu.

3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở

Căn cứ vào Kế hoạch hành động của cấp ủy cùng cấp, kế hoạch của công đoàn cấp trên để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch công tác hàng năm của cấp mình và tổ chức triển khai thực hiện.

4. Các cơ quan báo chí trong hệ thống công đoàn

Chủ động thông tin, truyền thông về các nội dung của Nghị quyết và Kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết; Tập trung tuyên truyền trong công nhân, viên chức, lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chuyên trang, chuyên mục, tạp chí... kịp thời giới thiệu các mô hình tốt, gương điển hình tiên tiến, cơ quan đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác dân số và nhân rộng trong các cấp công đoàn.


Nơi nhận:
- Các đ/c Ủy viên BCH TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, tp, CĐ ngành TW,
CĐ TCT trực thuộc TLĐ;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ.

TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cường

16

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.2