HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2025/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(thực hiện khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 28 tháng 06 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
Xét Tờ trình số 110/TTr-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm
tra số 28/BC-BPC ngày 26 tháng 4 năm 2025; Báo cáo tiếp thu, giải trình số
148/BC-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của UBND thành phố Hà Nội, ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Nghị
quyết quy định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức phạt tiền áp dụng đối
với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành
phố Hà Nội được quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai (viết tắt là Nghị định số 123/2024/NĐ-CP).
2. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai không quy định tại Nghị quyết này thì áp dụng theo quy định của Nghị định
số 123/2024/NĐ-CP .
3. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này áp dụng theo
quy định của Nghị định số 123/2024/NĐ-CP .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại
Nghị quyết này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Mức tiền phạt
1. Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị quyết này bằng 02 (hai) lần mức tiền phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính tương ứng quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP trên địa bàn
thành phố Hà Nội, nhưng không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điều 24 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này là mức tiền phạt áp dụng đối với cá nhân (trừ các hành vi vi
phạm của tổ chức quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b
khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP). Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02
(hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng về
thẩm quyền xử phạt
Các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP có thẩm quyền
xử phạt tương ứng với mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều
5 Nghị quyết này. Trường hợp pháp luật có điều chỉnh quy định về thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Các hành vi vi phạm
hành chính áp dụng mức tiền phạt
Áp dụng mức tiền phạt theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này đối với 71 hành vi vi phạm hành chính quy định tại
22 điều (từ Điều 8 đến Điều 29) của Nghị định số 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ
chi tiết được nêu tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của
Nghị quyết này đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thì áp dụng mức tiền phạt quy định tại Nghị định số
123/2024/NĐ-CP .
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
b) Tổ chức tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận
trong nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám
sát thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố phối hợp tuyên truyền, vận
động tạo sự đồng thuận trong nhân dân và giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố
Hà Nội khoá XVI, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2025, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2025 và thay thế Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội;
- Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp& Môi trường;
- Ủy ban Công tác đại biểu của Quốc hội;
- Thường trực Thành ủy Hà Nội;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy, các Ban Đảng Thành ủy,
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND TP, UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Thành phố;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thuộc TP;
- Trang TTĐT ĐĐBQH &HĐND Thành phố;
- Trung tâm TT,DL&CNS Thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP
DỤNG MỨC TIỀN PHẠT CAO HƠN BẰNG 02 (HAI) LẦN MỨC PHẠT QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
123/2024/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2025/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm
2025 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác
trong nhóm đất nông nghiệp (khoản 1 Điều 8).
2. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều
8).
3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa
giới hành chính của xã (khoản 3 Điều 8).
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông
nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử
phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8
Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ (khoản 4 Điều 8).
5. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp (khoản 1
Điều 9).
6. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa
giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 9).
7. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 3
Điều 9).
8. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của
phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính
phủ (khoản 4 Điều 9).
9. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất
ở) thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 1 Điều 10).
10. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của
xã (khoản 2 Điều 10).
11. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới
hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng
với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày
04/10/2024 của Chính phủ (khoản 3 Điều 10).
12. Hành vi chuyển các loại đất khác sang đất chăn
nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn (khoản 1
Điều 11).
13. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không
phải là đất ở) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 1 Điều 12).
14. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 12).
15. Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp,
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 3 Điều
12).
16. Hành vi chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ thuộc
địa giới hành chính của xã (khoản 4 Điều 12).
17. Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất tại khu vực
thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức
xử phạt đối với từng loại đất tương ứng (khoản 5 Điều 12).
18. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ
chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới
hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý (khoản 1 Điều 13).
19. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp
(không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới
hành chính của xã (khoản 2 Điều 13).
20. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã (khoản
3 Điều 13).
21. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành
chính của xã (khoản 4 Điều 13).
22. Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn
giao đất trên thực địa (khoản 5 Điều 13).
23. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới
hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với
loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 và mức phạt tối đa
không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với
tổ chức (khoản 6 Điều 13).
24. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất thuộc một
trong các trường hợp sau đây: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác;
làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất
thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất
đang sử dụng; gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm
mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định (khoản 1 Điều 14).
25. Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong
các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp
đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề
mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản,
xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa,
cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù
hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng
đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận) (khoản 2 Điều 14).
26. Hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác
lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng
của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác (khoản
1 Điều 15).
27. Hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất
thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho
việc sử dụng đất của người khác (khoản 2 Điều 15).
28. Hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai (khoản 1
Điều 16).
29. Hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất
đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất
đai (khoản 2 Điều 16).
30. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất
đai (điểm a khoản 1 Điều 17).
31. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai (điểm b khoản 1
Điều 17).
32. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai
(điểm c khoản 1 Điều 17).
33. Hành vi cá nhân là người dân tộc thiểu số được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất
đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) mà chuyển
nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (khoản 2 Điều 17).
34. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai
(kiểm a khoản 3 Điều 17).
35. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai
(điểm b khoản 3 Điều 17).
36. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai
(điểm c khoản 3 Điều 17).
37. Hành vi chuyển đổi, thế chấp quyền sử dụng đất
đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (khoản 1 Điều 18).
38. Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (khoản 2 Điều 18).
39. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (khoản 3 Điều 18).
40. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho
thuê, thế chấp đối với đất do Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế, tổ chức
khác để quản lý (khoản 4 Điều 18).
41. Hành vi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tặng
cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
33 Luật Đất đai (khoản 5 Điều 18).
42. Hành vi của đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà bán,
thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất (khoản 6 Điều 18).
43. Hành vi của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban
nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai (khoản
1 Điều 19).
44. Hành vi của cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức
mà không thành lập tổ chức kinh tế quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai (khoản
2 Điều 19).
45. Hành vi của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28
Luật Đất đai (khoản 1 Điều 20).
46. Hành vi đối với trường hợp cá nhân không sinh sống
trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó (khoản 2
Điều 20).
47. Hành vi đối với trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người dân tộc
thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16
Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất
đai) (khoản 3 Điều 20).
48. Hành vi đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp
được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (khoản 4 Điều 20).
49. Hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng mà không
đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai (khoản
1 Điều 21).
50. Hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ một trong các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai (khoản 2 Điều 21).
51. Hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền hằng năm và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất mà
không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai
(khoản 3 Điều 21).
52. Hành vi chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất
để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm mà cho thuê lại đất dưới hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (khoản 1 Điều 22).
53. Hành vi nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án phát triển kinh tế - xã hội mà không đủ điều kiện theo quy định (khoản 1
Điều 23).
54. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất
nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục (khoản 1 Điều 24).
55. Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm
trong thời hạn 18 tháng liên tục (khoản 2 Điều 24).
56. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục (khoản 3 Điều 24).
57. Hành vi người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp
phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật Đất đai số
31/2024/QH15 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ
sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất (khoản 1 Điều 25).
58. Hành vi đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch
mốc địa giới đơn vị hành chính (khoản 1 Điều 26).
59. Hành vi đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa
giới đơn vị hành chính (khoản 2 Điều 26).
60. Hành vi đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ (khoản 1 Điều 27).
61. Hành vi đối với trường hợp khai báo không trung
thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng
từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều
27).
62. Hành vi đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả
trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy (khoản 3 Điều 27).
63. Hành vi đối với trường hợp cung cấp thông tin đất
đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có
trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp (khoản
2 Điều 28).
64. Hành vi đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu
mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra,
kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân
dân và cơ quan hành chính các cấp (khoản 3 Điều 28).
65. Hành vi vi phạm của cá nhân hành nghề tư vấn
xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định
viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất (điểm
a khoản 1 Điều 29).
66. Hành vi vi phạm của cá nhân hành nghề tư vấn
xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất (điểm b
khoản 1 Điều 29).
67. Hành vi vi phạm của tổ chức dịch vụ tư vấn điều
tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất
đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và Hệ thống thông tin đất đai (điểm a khoản 2 Điều 29).
68. Hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động tư vấn
xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi,
bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai
(điểm b khoản 2 Điều 29).
69. Hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động tư vấn
xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều
162 Luật Đất đai (điểm a khoản 3 Điều 29).
70. Hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động tư vấn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện được quy định
tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai (điểm b khoản 3 Điều 29).
71. Hành vi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3
Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất (khoản 4 Điều 29)./.