ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5808/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
14 tháng 5 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG CÁC XÃ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 1716/QĐ-TTg ngày 31/12/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1716/QĐ-TTg), xét đề
nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1392/SGDĐT-GDMNPT ngày 24/4/2025;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1716/QĐ-TTg trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi
tầng lớp nhân dân về vai trò, nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng (gọi
tắt là trung tâm) cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong việc cung
ứng các chương trình giáo dục; thúc đẩy học tập suốt đời của người dân, góp phần
xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
- Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền,
các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
2. Yêu cầu
- Tăng cường các hoạt động thúc đẩy học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập tại trung tâm học tập cộng đồng với nhiều nội dung,
hình thức phong phú, phù hợp với phong tục tập quán, điều kiện của mỗi địa
phương. Phát huy vai trò của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong việc
tuyên truyền, vận động người dân học tập suốt đời, hỗ trợ hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng.
- Tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định số
1716/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình)
gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên
quan đang triển khai thực hiện tại tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến trong việc tổ chức các chương trình
và hoạt động giáo dục của trung tâm học tập cộng đồng tại các xã vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Đảm bảo đến năm 2030, người chưa biết chữ được theo học
các lớp xóa mù chữ có chất lượng; người lớn tuổi, người lao động có cơ hội theo
học chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu của người học, cập nhật kiến thức kỹ
năng chuyển giao công nghệ một cách thiết thực, hiệu quả; góp phần vào nâng cao
dân trí, tìm việc làm và tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống,
phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% trung tâm học tập cộng đồng được bổ sung
nhân lực để tổ chức hoạt động, trong đó:
- Ít nhất 60% giáo viên của các cơ sở giáo dục thường
xuyên, giáo dục chính quy trên địa bàn được cử sang hỗ trợ hoạt động tại trung
tâm.
- 100% trung tâm phát triển được mạng lưới báo cáo viên,
cộng tác viên trong số các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, bộ đội
biên phòng, công an đóng trên đóng trên địa bàn hỗ trợ trung tâm tổ chức và hoạt
động.
- Ít nhất 70% trung tâm có nhà giáo nghỉ hưu, già
làng, trưởng bản, sinh viên tình nguyện, tự nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động tại
trung tâm.
- 100% cán bộ làm công tác khuyến học cấp xã tham
gia tổ chức các hoạt động của trung tâm (về học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập).
b) 100% trung tâm có địa điểm làm việc hoặc văn
phòng điều hành riêng, có máy tính kết nối internet; 90% trung tâm có tủ
sách/thư viện cộng đồng, có kết nối internet/wifi miễn phí để hỗ trợ người dân
học tập.
c) 100% cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên được
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động tại trung
tâm; 70% giáo viên, báo cáo viên được tập huấn nâng cao năng lực phát triển học
liệu số; 70% tình nguyện viên tham gia hỗ trợ hoạt động của trung tâm được tập
huấn về nghiệp vụ chuyên môn phát triển giáo dục cộng đồng.
d) 100% trung tâm sử dụng tài liệu được biên soạn
theo Chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ; hằng năm huy động ít nhất 10,5% số người trong độ
tuổi từ 15 - 60 chưa biết chữ học Chương trình Xóa mù chữ giai đoạn 1 và 2% số
người trong độ tuổi từ 15 - 60 học Chương trình Xóa mù chữ giai đoạn 2 khi đã
hoàn thành xóa mù chữ giai đoạn 1; hằng năm huy động tối thiểu 5% tỷ lệ gia
tăng số lượt người trong độ tuổi từ 15 - 60 học Chương trình giáo dục đáp ứng
nhu cầu người học tại trung tâm.
đ) Ít nhất 90% trung tâm ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản trị, tổ chức hoạt động giáo dục, đạt mức độ cơ bản trở lên. 100%
trung tâm được bổ sung, cập nhật, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục.
Ít nhất 80% trung tâm hoặc cơ sở giáo dục được giao thực hiện Chương trình Xóa
mù chữ sử dụng tài liệu xóa mù chữ điện tử và các bài giảng điện tử để học viên
lớp xóa mù chữ có thể học mọi nơi, mọi lúc.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Trung tâm học tập cộng đồng thuộc
các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng: Trung tâm học tập cộng đồng
thuộc các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cán bộ quản lý, giáo
viên, báo cáo viên, già làng, trưởng bản và những người tình nguyện tham gia quản
lý, hỗ trợ hoạt động; học viên theo học xóa mù chữ và theo học chương trình
giáo dục đáp ứng nhu cầu người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng; chuyển giao
công nghệ tại trung tâm học tập cộng đồng tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 đến năm
2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Truyền thông nâng cao nhận
thức và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trung tâm học tập cộng đồng
a) Truyền thông nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền về vai trò, nhiệm vụ của trung tâm
cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong việc cung ứng các chương trình
giáo dục; thúc đẩy học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học
tập từ cơ sở.
- Tăng cường các hoạt động thúc đẩy học tập suốt đời
tại trung tâm thông qua tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày sách và văn hóa đọc
Việt Nam và Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời hằng năm; xây dựng không gian
văn hóa, học tập cộng đồng gắn với phong tục, tập quán của người dân tại các
thôn/bản, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu dân cư, nhà truyền thống...;
phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người cỏ uy tín trong việc tuyên
truyền, vận động người dân học tập suốt đời, hỗ trợ hoạt động của trung tâm.
b) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
chính quyền địa phương
- Các cấp chính quyền địa phương tích cực xây dựng
kế hoạch tuyên truyền giáo dục, phổ biến, quán triệt quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo
của Đảng đến Đảng viên và nhân dân về thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội
học tập; thông qua hoạt động tại trung tâm giúp người dân học tập, phát triển
kinh tế gia đình, tăng cao năng suất lao động.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết: Phát hiện các vấn đề
mới phát sinh cần xử lý kịp thời; phát hiện, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng
các điển hình hoạt động hiệu quả của các trung tâm, giữa các địa phương; tổ chức
thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất trong quản lý, tổ chức hoạt động
của trung tâm.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách đối với trung tâm học tập cộng đồng
a) Rà soát, nghiên cứu kiện toàn tổ chức của trung
tâm để thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ.
b) Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách xã hội hóa
đối với các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng theo hướng mở rộng loại
hình trung tâm tư thục để tạo môi trường chia sẻ, hỗ trợ học tập giữa các vùng
thuận lợi và khó khăn; hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực cho trung tâm học
tập cộng đồng.
c) Nghiên cứu chính sách phù hợp để các trung tâm
có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách, cán bộ hợp đồng tham gia quản lý
trung tâm; chính sách hỗ trợ giáo viên được cử sang hỗ trợ hoạt động trong các
trung tâm học tập cộng đồng; cơ chế hỗ trợ kinh phí động viên các nhà giáo đã
nghỉ hưu, già làng, trưởng bản tự nguyện tham gia các hoạt động tại trung tâm học
tập cộng đồng.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả
thực hiện các chương trình giáo dục tại trung tâm học tập cộng đồng
a) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý, giám đốc trung tâm theo Khung năng lực quản lý hoạt động trung tâm học
tập cộng đồng; tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học người lớn/giáo dục cộng
đồng, phương pháp dạy xóa mù chữ gắn với lao động sản xuất và phát triển kinh tế
cho giáo viên, báo cáo viên, già làng, trưởng bản, công an, bộ đội biên phòng.
b) Tập huấn, hướng dẫn người dân, gia đình, dòng họ,
cộng đồng và các đơn vị thuộc địa bàn xã về năng lực công cụ phần mềm đánh giá
“Công dân học tập”, cách triển khai xây dựng các mô hình học tập “Gia đình học
tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”.
c) Cung cấp sổ tay hướng dẫn tổ chức hoạt động
trung tâm học tập cộng đồng; quy trình tổ chức thực hiện Chương trình Xóa mù chữ
trong các trung tâm theo hướng phối kết hợp với các cơ sở giáo dục, lực lượng hỗ
trợ khác.
d) Phối hợp hoạt động giữa trung tâm học tập cộng đồng
với trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã trong việc duy trì, phát huy và thúc đẩy
các nét văn hóa, di sản và bản sắc cộng đồng các dân tộc thiểu số thông qua các
lớp học của người dân tại trung tâm học tập cộng đồng.
4. Huy động nguồn lực cho trung
tâm học tập cộng đồng
a) Củng cố, xây dựng và hỗ trợ cơ sở vật chất và
các trang thiết bị tối thiểu để trung tâm đủ năng lực hoạt động. Thúc đẩy phối
kết hợp giữa trung tâm tại các xã biên giới có đồn biên phòng trong việc vận động,
huy động người học Chương trình Xóa mù chữ.
b) Xây dựng mô hình “Tổ liên gia xóa mù chữ” hướng
dẫn, dạy học xóa mù chữ tại nhà dân tại các cụm dân cư, các vùng thưa dân cư.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu giáo
chức tại địa phương, những người tự nguyện tham gia hướng dẫn hỗ trợ dạy học
xóa mù chữ tại khu vực người học sinh sống.
c) Khuyến khích mỗi cơ sở giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh kết nối với ít nhất một trung tâm học tập cộng đồng
để hỗ trợ hoạt động, giới thiệu sinh viên tình nguyện, cung cấp nguồn học liệu,
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và những người tình
nguyện tham gia hoạt động tại trung tâm.
d) Triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” theo
tinh thần Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, góp
phần nâng cao năng lực số cơ bản cho người dân, đặc biệt ưu tiên nhóm yếu thế,
người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, tổ chức hoạt động tại trung tâm học tập cộng đồng
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục;
tăng cường sử dụng phần mềm quản lý trung tâm; từng bước khai thác hạ tầng số,
trang thiết bị, đường truyền để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa
bài giảng và cung ứng các chương trình giáo dục, nhất là chương trình xóa mù chữ
cho người dân.
b) Đẩy mạnh việc cung cấp nguồn học liệu số thông
qua môi trường internet; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học
có trách nhiệm phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn trong việc
cung cấp nguồn học liệu để hỗ trợ đáp ứng nhu cầu học tập của người học.
6. Xây dựng trung tâm học tập cộng
đồng điển hình
a) Lựa chọn và chỉ đạo thí điểm một số trung tâm
khu vực biên giới, trong đó chú trọng phối hợp với đồn biên phòng địa phương
trong việc huy động người học tại các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Mỗi huyện lựa chọn, chỉ đạo điểm ít nhất một
trung tâm để đầu tư, huy động nguồn lực phù hợp với địa phương, làm cơ sở nhân
rộng điển hình, lan tỏa, để học tập cách làm hay, làm sáng tạo và hiệu quả.
c) Tăng cường phối hợp với một số quốc gia, tổ chức
quốc tế có kinh nghiệm xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
hiệu quả để hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục. Tổ
chức học tập kinh nghiệm quốc tế về mô hình trung tâm hoạt động hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
a) Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
ngân sách hằng năm của các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh và địa phương theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Hằng năm căn cứ chức năng, nhiệm vụ và giải
pháp, các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện,
tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành và địa phương
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thống
nhất việc tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát các nhiệm vụ và giải pháp để tổ chức thực
hiện theo chức năng quản lý nhà nước; hướng dẫn các xã triển khai thực hiện các
nhiệm vụ trong phạm vi của Kế hoạch này.
c) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các địa
phương sử dụng ngân sách hỗ trợ đầu tư, quản lý và hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng.
d) Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên
tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động toàn diện
của các trung tâm.
đ) Tham mưu tổ chức xét tặng, ghi nhận những tấm
gương tiêu biểu về quản lý hiệu quả mô hình trung tâm học tập cộng đồng và các
tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc phát triển mô hình, hỗ trợ thường
xuyên hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại các địa phương.
e) Chủ trì tham mưu, kiểm tra, giám sát và đánh giá
định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch này và gửi báo cáo tổng hợp về Bộ Giáo dục
và Đào tạo trước ngày 20/12 hằng năm; tổ chức tổng kết Chương trình vào
năm 2030; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai kế hoạch,
đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng khi tổ chức tổng kết
Chương trình vào năm 2030 (nếu có).
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành,
địa phương liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá thực
hiện Chương trình.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao
phối hợp thực hiện các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của các trung
tâm học tập cộng đồng thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tập
huấn cho các già làng trong công tác tham gia hỗ trợ hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng tại các thôn, khu vực miền núi, xã đặc biệt khó khăn.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện các nội dung
chi của Kế hoạch, do các sở, ngành, các địa phương lập cùng thời điểm xây dựng
dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
quá trình triển khai kế hoạch đảm bảo quy định (nếu có).
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cân
đối nhân lực bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách hoặc giáo viên tham gia quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt động, làm công
tác chuyên môn tại các trung tâm học tập cộng đồng (theo điều kiện thực tế và
khả năng của địa phương).
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động xóa mù chữ cho đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới; vận động học sinh bỏ học đến
trường, người lớn tuổi mù chữ tham gia học Chương trình Xóa mù chữ.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa biết chữ tích cực tham gia học tập xóa mù
chữ và tiếp tục triển khai hoạt động “Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nâng bước em tới
trường”. Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, khơi dậy tinh thần tự học,
nhu cầu học tập suốt đời của đồng bào các dân tộc ở khu vực biên giới; tạo chuyển
biến cơ bản trong công tác xóa mù chữ, tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
c) Bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệm làm công tác
xóa mù chữ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng; tích cực
tham gia hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền, vận động người dân tham gia học tập tại các
trung tâm học tập cộng đồng, góp phần thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội
học tập từ cơ sở.
7. Các sở, ban, ngành
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
b) Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình, chỉ đạo địa phương khi tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn
liên quan trực tiếp tới người dân được tổ chức thông qua trung tâm học tập cộng
đồng.
8. Báo Khánh Hòa
Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình; phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo để tuyên truyền và triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp để thực hiện kế hoạch; tăng cường thời lượng, chất lượng tin, bài nhằm
nâng cao nhận thức để huy động người học theo học các chương trình giáo dục thường
xuyên tại trung tâm học tập cộng đồng.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, cơ
quan triển khai thực hiện chương trình; xây dựng các hoạt động tuyên truyền, vận
động người dân tích cực tham gia học tập thường xuyên, liên tục, học suốt đời
thông qua các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Hội Khuyến học tỉnh
Chỉ đạo hội khuyến học các cấp tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia học tập tại trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng thông qua
phong trào học tập suốt đời - xây dựng xã hội học tập.
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Lồng ghép các hoạt động của Đoàn để vận động người
chưa biết chữ tham gia học các lớp xóa mù chữ; huy động đoàn viên tham gia khảo
sát nhu cầu học tập của người dân, tham gia hỗ trợ hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Lồng ghép các hoạt động, các phong trào của hội
trong việc vận động nữ giới và trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi chưa biết chữ tham gia học tập các lớp xóa mù chữ; thí điểm xây dựng
mô hình học tập cho phụ nữ và trẻ em gái tại trung tâm học tập cộng đồng.
đ) Hội Nông dân tỉnh
Tổ chức các hoạt động, phong trào của Hội gắn với việc
tuyên truyền, vận động hội viên nông dân chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù
chữ; xây dựng các Câu lạc bộ “Khoa học kỹ thuật nhà nông”, Câu lạc bộ “Nông dân
với pháp luật” để vận động hội viên nông dân tham gia học các chuyên đề tại
Trung tâm học tập cộng đồng nhằm giúp hội viên nông dân đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi có cơ hội tiếp cận tri thức, cải thiện cuộc sống và thoát nghèo
bền vững.
e) Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh,
Hội Cựu giáo chức tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: tích cực động viên
các hội viên tham gia học tập tại trung tâm học tập cộng đồng; tuyên truyền, vận
động, động viên, khuyến khích người dân tham gia học tập, hỗ trợ hoạt động tại
trung tâm học tập cộng đồng.
10. Các địa phương
a) Ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, cân đối
ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền.
b) Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục tại địa phương, trong đó tập trung vào các nội dung: rà soát, củng cố
cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân sự của trung tâm học tập cộng đồng; bố trí cán bộ
quản lý, giáo viên phù hợp, ưu tiên sử dụng giáo viên tại chỗ, cán bộ nghỉ hưu,
cộng tác viên giảng dạy tại địa phương; có cơ chế hỗ trợ động viên, khuyến
khích già làng, trưởng bản, nhà giáo nghỉ hưu, người tình nguyện hỗ trợ hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của trung tâm.
c) Chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số trong công tác quản lý, tổ chức hoạt
động học tập và giáo dục cộng đồng như: Xây dựng và chia sẻ tài liệu học tập,
bài giảng số; tổ chức lớp học trực tuyến; hướng dẫn người dân học tập qua các nền
tảng học tập trực tuyến mở; tổ chức các lớp, buổi học phổ cập kỹ năng số cơ bản;
lồng ghép nội dung kỹ năng số vào các chuyên đề học tập, lớp xóa mù chữ, lớp phổ
cập giáo dục. Triển khai hiệu quả Phong trào “Bình dân học vụ số” theo tinh thần
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, góp phần nâng
cao năng lực số cơ bản cho người dân, đặc biệt ưu tiên nhóm yếu thế, người dân
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Tổ chức đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch
này và gửi báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 10/12 hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 1716/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa, đề nghị các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện và định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) đúng thời
gian quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Hội Người cao tuổi tỉnh;
- Hội Cựu giáo chức tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TmN, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|