ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2025/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
20 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 67/TTr-SGTVT ngày 24 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết
một số Điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 áp dụng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, gồm:
a) Quy định phạm vi hoạt động của
xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
b) Quy định về sử dụng xe mô
tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa theo
quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
c) Quy định về thời gian, phạm
vi hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của
xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ; hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe
gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quy
định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ
1. Nguyên tắc chung
a) Hoạt động của xe thô sơ, xe
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi
trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Trong quá trình tham gia
giao thông, chủ phương tiện, người điều khiển xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải chấp hành nghiêm
quy định của pháp luật về người điều khiển phương tiện theo Điều 56 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
2. Phạm vi hoạt động
Xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được phép hoạt động trên
các tuyến đường bộ thuộc địa bàn tỉnh trừ đường cao tốc các tuyến đường, đoạn
đường cấm.
Điều 3. Quy
định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa
1. Kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ là hoạt động do tổ chức,
cá nhân sử dụng để cung cấp dịch vụ vận tải người, hàng hóa trên đường bộ có
thu tiền hoặc nhằm mục đích sinh lợi.
2. Nguyên tắc chung
a)
Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy tắc giao thông đường bộ, có trách
nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
b) Tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ và các loại xe tương tự phải tuân thủ quy định của pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
3.
Quy định người điều khiển phương tiện
Người
lái xe mô tô, xe gắn máy tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách,
hàng hóa phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 56
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4.
Quy định phương tiện vận chuyển
a) Việc
sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải
thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
b) Xe
thô sơ khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 4. Quy định thời gian, phạm vi hoạt động kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1.
Nguyên tắc chung
a) Hoạt
động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ
môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b)
Trong quá trình tham gia giao thông, chủ phương tiện, người điều khiển xe bốn
bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ phải chấp hành
nghiêm quy định của pháp luật về người điều khiển phương tiện theo Điều 56 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Thời
gian hoạt động
Xe bốn
bánh có gắn động cơ kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép hoạt động
24/24 giờ hàng ngày.
3. Phạm
vi hoạt động
a) Xe
bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách được phép hoạt động trên các tuyến
giao thông đường bộ tại các khu đô thị, khu du lịch trên địa bàn tỉnh (trừ tuyến
đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động).
b) Xe
bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hàng hóa được phép hoạt động trên các tuyến
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh (trừ tuyến đường, đoạn đường có cắm biển
báo cấm hoặc hạn chế hoạt động).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Xây dựng
a) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn giao thông đường bộ đến các
tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô,
xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa;
b) Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh
có gắn động cơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa đăng ký tuyến đường,
điểm đón trả khách, hàng hóa, thời gian hoạt động của phương tiện;
c) Phối
hợp với Ủy ban nhân các huyện, thành phố (nơi có doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh) thẩm tra phương án đăng ký khai thác kinh doanh và phạm vi, tuyến đường,
thời gian hoạt động theo phương án đăng ký của doanh nghiệp;
d) Chỉ
đạo các phòng chuyên môn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
tổ chức kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án kinh
doanh vận tải hành khách, hàng hóa, về thủ tục, điều kiện kiểm định xe bốn bánh
có gắn động cơ theo quy định. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và phối hợp với lực
lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự và Công an các huyện, thành phố xử
lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Định
kỳ hàng năm, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quyết
định này và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp
thời chỉ đạo, giải quyết.
2.
Công an tỉnh
a) Chỉ
đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự và Công an các huyện, thành
phố và các lực lượng Cảnh sát khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao tổ chức tuần tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ
chức tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân
thủ tục đăng ký, cấp biển số xe cho phương tiện bốn bánh có gắn động cơ đảm bảo
điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông;
c) Phối
hợp với Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, nắm bắt thông tin về xử lý vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng xe thô sơ, xe chở hàng
bốn bánh có gắn động cơ; tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Du lịch
Phối
hợp với Sở Xây dựng tổ chức tuyên truyền, quản lý hoạt động kinh doanh của các
đơn vị sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận chuyển khách tham quan tại các
khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
4.
Ban An toàn giao thông tỉnh tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về
bảo đảm an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ,
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; tổ
chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động
cơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
a)
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định tại Quyết định này và các quy định
của pháp luật có liên quan đến tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; tổ chức,
cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động cơ để
kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
b)
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ xác định, cắm biển báo điểm dừng, đỗ xe để đón, trả khách, xếp dỡ hàng
hóa và biển báo quy định thời gian, tuyến đường hoạt động của các loại xe nêu
trên trên địa bàn nhất là các khu du lịch;
c) Tổ
chức quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ; hoạt động kinh doanh của xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn; chỉ đạo các phòng
chuyên môn, lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kiểm
tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Ủy
ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
a) Tổ
chức quản lý, lập hồ sơ danh sách, xác nhận đăng ký trang phục, màu áo (nếu có)
của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia hoạt động kinh doanh vận
chuyển hành khách và hàng hóa bằng xe mô tô,
xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn mình quản
lý; Định kỳ hàng quý gửi báo cáo về UBND huyện, thành phố quản lý trực tiếp;
b) Quản
lý các vị trí đón trả hành khách, hàng hóa trên địa bàn trên cơ sở đề xuất của
chủ thể kinh doanh, đảm bảo trật tự vận tải, trật tự an toàn giao thông đường bộ,
trật tự an toàn đô thị và vệ sinh môi trường;
c) Kiểm
tra việc kê khai giá cước theo quy định, đôn đốc đơn vị kinh doanh thực hiện
các nghĩa vụ với nhà nước, giám sát tình hình biến động giá cước, báo cáo UBND
cấp huyện phục vụ công tác bình ổn giá.
7.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn,
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để được xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 3 năm 2025./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|