BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 838/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC TÀI
NGUYÊN NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 28 tháng
11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện Khoa học tài nguyên
nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 28 tháng
11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học tài
nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Khoa học tài nguyên nước là tổ chức khoa học
và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, phát triển công nghệ về tài nguyên nước gồm: nguồn
nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển phục vụ công tác quản lý nhà nước;
thực hiện các dịch vụ tư vấn về tài nguyên nước; đào tạo trình độ tiến sĩ về
các ngành được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
2. Viện Khoa học tài nguyên nước là đơn vị dự toán
cấp III, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở tại
thành phố Hà Nội; hoạt động theo cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường chiến lược phát triển Viện, kế hoạch nghiên cứu, triển khai khoa học và
công nghệ dài hạn, trung hạn, hàng năm về tài nguyên nước; tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng: chiến
lược phát triển, mạng lưới quan trắc, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên nước;
tham gia xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
3. Nghiên cứu quy luật tự nhiên cơ bản về tài
nguyên nước; cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo và thông báo về tài nguyên
nước, gồm: ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, xâm nhập mặn và nguồn nước ngoài lãnh
thổ.
4. Nghiên cứu khoa học về kinh tế trong quản lý,
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước:
a) Cơ chế kinh tế trong quy hoạch phát triển, khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nước, chính sách quản lý nguồn nước tổng hợp,
quản lý lưu vực sông, phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai, chống suy thoái và cạn
kiệt nguồn nước bảo đảm phát triển bền vững;
b) Dự báo cung cầu, thị trường nước, phân tích chi
phí - lợi ích và rủi ro khan hiếm nước;
c) Mô hình quản lý và chính sách đầu tư, khai thác
sử dụng nguồn nước.
5. Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học, công nghệ về tài nguyên nước phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng,
phòng, chống ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước, phục hồi, cải tạo các nguồn nước; vận
hành hệ thống liên hồ chứa; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới tài
nguyên nước;
6. Nghiên cứu những vấn đề có khả năng phát sinh
trong quá trình quản lý tài nguyên nước và phát triển kinh tế, xã hội; các vấn
đề liên quan đến an ninh nguồn nước, quản lý nguồn nước xuyên biên giới.
7. Thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học và công nghệ về tài nguyên nước trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
8. Đào tạo trình độ tiến sĩ về các ngành được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép; tham gia đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức về
tài nguyên nước theo phân công của Bộ trưởng.
9. Tham gia thẩm định các chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước theo
phân công của Bộ trưởng.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin khoa
học, công nghệ về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
11. Cung cấp các dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ,
chuyển giao công nghệ về tài nguyên nước, gồm: quy hoạch, đánh giá và dự báo
tài nguyên nước; cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả thải vào nguồn nước; đánh giá tác động
môi trường; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham
nhũng thuộc phạm vi quản lý của Viện theo chương trình, kế hoạch của Bộ và phân
công của Bộ trưởng.
13. Quản lý tổ chức, bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Viện theo
phân công của Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài chính, tài sản; thực hiện trách nhiệm
của đơn vị dự toán cấp III đối với các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của
pháp luật.
15. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân
công.
Điều 3. Lãnh đạo Viện
1. Lãnh đạo Viện Khoa học tài nguyên nước có Viện
trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng.
2. Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về các nhiệm vụ được phân công và toàn
bộ hoạt động của Viện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các đơn vị trực thuộc Viện; xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động, ban hành
quy chế làm việc và điều hành các hoạt động của Viện.
3. Phó Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước
giúp việc Viện trưởng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về các
lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Phòng Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế.
3. Phòng Quy hoạch và Dự báo tài nguyên nước.
4. Phòng Kinh tế và Quản lý tài nguyên nước.
5. Phòng Công nghệ và Kỹ thuật tài nguyên nước.
6. Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài nguyên nước.
Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài nguyên nước là đơn
vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và được mở tài khoản tiền gửi theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức
cán bộ, Kế hoạch - Tài chính; Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước và Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 5;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ;
- Ban cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ;
- Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, Viện KHTNN, TCCB.G(150).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|