Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Nghị định 109/2025/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Chính phủ
Số hiệu:
109/2025/NĐ-CP
Loại văn bản:
Nghị định
Nơi ban hành:
Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành:
20/05/2025
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ từ 01/6/2025
Ngày 20/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 109/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ từ 01/6/2025
Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ 2025 , Luật Thanh tra 2022 , Luật Tiếp công dân 2013 , Luật Khiếu nại 2011 , Luật Tố cáo 2018 , Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, hằng năm về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ; các dự thảo quyết định, chỉ thị, các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổ chức triển khai thực hiện.
- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực…
Xem chi tiết tại Nghị định 109/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025.
CHÍNH
PHỦ
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 109/2025/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 20
tháng 5 năm 2025
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả
nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ ,
Luật Thanh tra , Luật
Tiếp công dân , Luật Khiếu nại , Luật Tố cáo , Luật Phòng,
chống tham nhũng và quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp
luật hằng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt và các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, hằng năm về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ; các dự thảo quyết định, chỉ thị, các
văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an,
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, cơ quan thanh tra theo điều ước
quốc tế, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Thanh tra
tỉnh) xây dựng kế hoạch thanh tra và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thanh tra;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh); thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của bộ không có Thanh tra
bộ;
c) Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ không có Thanh tra bộ;
d) Thanh tra các vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của nhà nước tại doanh nghiệp;
e) Thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
g) Thanh tra vụ việc khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị;
h) Thanh tra vụ việc khác khi được Thủ tướng Chính phủ
và cấp có thẩm quyền giao;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh
tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước, Thanh tra Cơ yếu, cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế,
Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp khi cần thiết;
k) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra
của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước, Thanh tra Cơ yếu, cơ quan thanh tra theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
l) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra của Thanh tra Chính phủ, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng
Chính phủ;
m) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử người có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn
thanh tra của Thanh tra Chính phủ khi cần thiết;
n) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo,
trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn
các cơ quan thanh tra trong việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh
tra với hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì, hướng dẫn việc xử lý chồng chéo,
trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa các cơ quan thanh tra theo quy định của
pháp luật;
o) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình
chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác
thanh tra;
p) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền, yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý
đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật được phát
hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra.
6. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Trung ương;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý
đối với người vi phạm khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức;
đ) Tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố
cáo thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
e) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh,
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính
phủ khi được giao;
g) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ xem xét, giải quyết lại;
h) Xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
7. Về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực:
a) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền;
b) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực theo thẩm quyền; thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo
thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cấp có thẩm quyền hoặc khi có
đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đôn đốc việc xử lý người có hành
vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền; xây dựng, quản
lý, khai thác, bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
đ) Theo dõi, đánh giá tình hình tham nhũng, tiêu
cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, ngành, địa phương
và khu vực ngoài nhà nước;
e) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Ban Nội chính
Trung ương và cơ quan trong khối nội chính cung cấp, trao đổi thông tin, tài
liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tổng
hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng, tiêu cực và kiến nghị chính sách, giải
pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
8. Hướng dẫn, thực hiện quy định về kiểm soát quyền
lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
9. Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả công tác, tổng kết kinh
nghiệm về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và về thanh tra đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
10. Thực hiện chức năng cơ quan thường trực thực
hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng ,
làm đầu mối quốc gia hỗ trợ thông tin với quốc tế trong phòng, chống tham nhũng;
hợp tác quốc tế về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
11. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế
hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
12. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình,
kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
13. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và quản
lý dữ liệu chuyên ngành phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ.
14. Thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cấp thẻ các ngạch thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật.
16. Có ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ Công
an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra Cơ yếu và Chánh Thanh
tra tỉnh.
17. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ; bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực cho đội ngũ cán bộ, công chức của các bộ, ngành, địa phương.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Pháp chế.
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Văn phòng.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực
phía Bắc (Cục I).
7. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực
Miền Trung (Cục II).
8. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực
phía Nam (Cục III).
9. Cục Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực (Cục
IV).
10. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực nội chính, nội vụ, dân tộc, tôn giáo (Cục V).
11. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực tài chính, ngân hàng (Cục VI).
12. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực xây dựng (Cục VII).
13. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực nông nghiệp và môi trường (Cục VIII).
14. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực công thương (Cục IX).
15. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực y tế, giáo dục (Cục X).
16. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch, ngoại giao (Cục XI).
17. Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực khoa học và công nghệ (Cục XII).
18. Cục Giám sát và Thẩm định (Cục XIII).
19. Cục Theo dõi, đôn đốc và Xử lý sau thanh tra
(Cục XIV).
20. Ban Tiếp công dân trung ương.
21. Báo Thanh tra.
22. Trường Cán bộ thanh tra.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này
là các tổ chức hành chính, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các đơn vị quy định tại khoản 21, khoản 22 Điều này là các
đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ.
Ban Tiếp công dân trung ương trực tiếp quản lý Trụ sở
Tiếp công dân Trung ương tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ.
Điều 4. Bãi bỏ, sửa đổi các quy
định về thanh tra tại các Nghị định có liên quan
1. Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại khoản
30 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 11 tại Điều 3 của Nghị định số
25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
2. Sửa đổi cụm từ “Thanh tra” thành “Kiểm tra” tại khoản 26 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 14 Điều 3 của Nghị
định số 28/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.
3. Bãi bỏ cụm từ “, thanh tra” tại điểm
g khoản 7, điểm b, điểm c, điểm d khoản 14 Điều 2 ; sửa đổi cụm từ “Thanh tra”
thành “Kiểm tra” tại điểm d khoản 22 Điều 2 ; bãi bỏ cụm từ
“Thanh tra,” tại khoản 28 Điều 2 ; bãi bỏ khoản
11 Điều 3 của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
4. Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại khoản
29 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
5. Bãi bỏ cụm từ “, thanh tra” tại khoản
44 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 7 Điều 3 của Nghị định số
35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
6. Bãi bỏ cụm từ “, thanh tra” tại khoản
19 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 10 Điều 3 của Nghị định số
37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại khoản
17 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 7 Điều 3 của Nghị định số
39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
8. Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,”, sửa đổi cụm từ “thanh
tra chuyên ngành” thành “kiểm tra chuyên ngành” tại khoản 38
Điều 2 ; bãi bỏ khoản 7 Điều 3 của Nghị định số
40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
9. Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại khoản
16 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 5 , cụm từ “, Thanh tra bộ” tại Điều 3 của Nghị định số 41/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Dân tộc và Tôn giáo.
10. Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,”, “; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ
Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Y tế” tại khoản 29 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế.
11. Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra;”, sửa đổi cụm từ “thanh
tra chuyên ngành” thành “kiểm tra chuyên ngành” tại khoản 39
Điều 2 ; bãi bỏ khoản 6 Điều 3 của Nghị định số
43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12. Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại khoản
27 Điều 2 ; bãi bỏ khoản 11 Điều 3 của Nghị định số
55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.
13. Bãi bỏ cụm từ “, thanh tra” tại khoản
10 , cụm từ “, thanh tra (nếu có)” tại khoản 11 Điều 4 ; bãi
bỏ điểm b khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều 6, khoản 8 Điều 15 ; bãi
bỏ cụm từ “, thanh tra” tại khoản 4 Điều 18, khoản 4 Điều 19 ,
khoản 4 Điều 21, khoản 3 Điều 23 của Nghị định số 45/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2025.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 81/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
Nghị định 109/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. 109/2025/ND-CP
Hanoi, May 20, 2025
DECREE
DEFINING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL
STRUCTURE OF THE GOVERNMENT INSPECTORATE OF VIETNAM
Pursuant to the Law on
Government Organization dated February 18, 2025;
At the request of the
Inspector-General;
The Government hereby
promulgates a Decree defining the functions, tasks, powers and organizational
structure of the Government Inspectorate.
Article
1. Position and functions
The Government
Inspectorate of Vietnam is a ministerial agency of the Government and exercises
the functions of performing state management of inspection, citizen reception,
settlement of complaints and denunciations, and prevention of and combat
against corruption and negativity nationwide; shall carry out inspection,
receive citizens, settle complaints and denunciations, and prevent and combat
corruption and negativity as per law.
Article 2. Tasks
and powers
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. Submit to the
Government bills and draft resolutions of the National Assembly, ordinance
projects and draft resolutions of the Standing Committee of the National
Assembly, draft resolutions and decrees of the Government, and draft decisions
of the Prime Minister on inspection, citizen reception, settlement of
complaints and denunciations, and prevention of and combat against corruption
and negativity under its approved annual law-making programs and plans, and
other projects and drafts of legislative documents as assigned by the
Government and Prime Minister.
2. Submit to the
Government and Prime Minister for approval strategies, planning, and annual,
medium- and long-term development plans on the fields under its state
management; draft decisions and directives and other documents on inspection,
citizen reception, settlement of complaints and denunciations, and prevention
of and combat against corruption and negativity, and organize the
implementation thereof.
3. Promulgate circulars,
decisions, directives and other documents on inspection, citizen reception,
settlement of complaints and denunciations, and prevention of and combat
against corruption and negativity under its authority.
4. Direct, provide
guidance on, examine and organize the implementation of legislative documents
and approved strategies, programs and plans for inspection, citizen reception,
settlement of complaints and denunciations, and prevention of and combat
against corruption and negativity; disseminate information about, propagate,
popularize and provide education about laws on inspection, citizen reception,
settlement of complaints and denunciations, and prevention of and combat
against corruption and negativity.
5. Regarding inspection:
a) Develop inspection
program orientations and submit them to the Prime Minister for approval;
formulate and organize the implementation of its inspection plans; instruct the
Inspectorate of the Ministry of National Defense, Inspectorate of the Ministry
of Public Security, Inspectorate of the State Bank of Vietnam, Cipher
Inspectorate, inspection agencies under treaties, Inspectorates of
central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as “Provincial
Inspectorates”) to formulate their inspection plans, expedite and examine the
implementation of inspection plans;
b) Inspect the
implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of
powers by ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and People’s
Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to
as “provincial People’s Committees”); inspect the implementation of policies
and laws, performance of tasks and exercise of powers by agencies,
organizations, units and individuals under management of ministries without a
Ministry Inspectorate;
c) Inspect the compliance
with laws in the fields under the state management of ministries without a
Ministry Inspectorate
d) Inspect complicated
cases involving state management responsibilities of multiple ministries,
ministerial agencies and provincial People’s Committees;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
e) Carry out inspection
when detecting any signs of violation against laws;
g) Inspect cases at the
request of Ministers, heads of ministerial agencies and heads of Governmental
agencies;
h) Inspect other cases as
assigned by the Prime Minister and competent authorities;
i) Verify the accuracy
and legitimacy of inspection conclusions of the Inspectorate of the Ministry of
National Defense, Inspectorate of the Ministry of Public Security, Inspectorate
of the State Bank of Vietnam, Cipher Inspectorate, inspection agencies established
in accordance with treaties, provincial inspectorates and post-inspection
handling decisions of heads of state management agencies when necessary;
k) Re-inspect cases on
which conclusions have been drawn by the Inspectorate of the Ministry of National
Defense, Inspectorate of the Ministry of Public Security, Inspectorate of the
State Bank of Vietnam, Cipher Inspectorate, inspection agencies under treaties,
provincial inspectorates when any sign of violation against laws is detected;
l) Supervise, expedite
and inspect the implementation of its inspection conclusions,
inspection-related handling decisions of the Prime Minister;
m) Request ministries,
ministerial agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees to
appoint persons having professional expertise to join its inspection
delegations when necessary;
n) Cooperate with the
State Audit Office of Vietnam in handling overlaps and duplications between inspection and state audit
activities; instruct inspection agencies in handling overlaps between
inspection and state audit activities; preside over and provide guidance on
handling of overlaps and duplications in inspection
activities among inspection agencies in accordance with law;
o) Recommend competent
state agencies to amend and supplement existing regulations or promulgate new
ones to meet management requirements; recommend suspension, cancellation or
annulment of unlawful regulations detected through inspection;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
6. Regarding citizen
reception and settlement of complaints and denunciations:
a) Receive citizens;
receive and process complaints, denunciations, petitions and feedback; settle
complaints and denunciations in accordance with law;
b) Preside over and
cooperate with related agencies in receiving citizens at central-level citizen
reception offices;
c) Supervise, examine and
expedite citizen reception, settlement of complaints and implementation of
decisions on complaint settlement by ministries, Governmental agencies and
provincial People’s Committees;
d) Propose the Prime
Minister or competent persons to apply necessary measures to terminate
violations, examine the responsibility of and impose penalties upon violators
when detecting that the settlement of complaints causes damage to the State’s
interests or legitimate rights and interests of citizens, agencies and
organizations;
dd) Receive, classify and
propose the settlement of denunciations under the authority of the Prime
Minister when so assigned;
e) Verify contents of
denunciations, report verification results and recommend measures to settle
denunciations under the settlement authority of the Prime Minister when so
assigned;
g) Consider the
settlement of denunciations by Ministers, heads of ministerial agencies, heads
of Governmental agencies and chairpersons of provincial People’s Committees
which is suspected of violating laws; in case there are grounds for presuming
that the settlement violates law, propose it to the Prime Minister for
consideration and re-settlement;
h) Build, manage and
exploit the national database on citizen reception, processing of letters of
complaints and denunciations, and settlement of complaints, denunciations and
feedback.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
a) Organize, direct and
provide guidance on the implementation of regulations of law on prevention of
and combat against corruption and negativity under its authority or as directed
by the Government, Prime Minister and competent authorities;
b) Inspect cases and
matters showing signs of corruption, waste and negative accts under its
authority; inspect the implementation of the law on prevention of and combat
against corruption and negativity by ministries, Governmental agencies,
provincial People’s Committees, non-state enterprises and organizations under
its authority or as directed by the Prime Minister and competent authorities or
at the request of Ministers, heads of ministerial agencies, heads of
Governmental agencies and chairpersons of provincial People’s Committees;
c) Cooperate with
agencies and organizations in detecting corruption, waste and negativity;
expedite the imposition of penalties upon persons who commit corruption, waste
and negativity in accordance with law;
d) Control assets and
income of persons who hold positions and powers in agencies, organizations and
units under its authority; build, manage, exploit and protect the national database
on control of assets and income;
dd) Monitor and assess
the situation of corruption and negativity and the prevention of and combat
against corruption and negativity in ministries, central and local authorities,
and non-state sectors;
e) Cooperate with the
State Audit Office of Vietnam, Ministry of Public Security, Ministry of
National Defense, People’s Supreme Procuracy, Supreme People’s Court, Central
Internal Political Commission and agencies within the internal political bloc
in providing and exchanging information, documents and experience related to
the prevention of and combat against corruption, waste and negativity; review,
assess and forecast the situation of corruption and negativity, and propose
policies and solutions against corruption and negativity.
8. Provide guidance on
and implement regulations on power control, prevention of and combat against
corruption and negativity in inspection, citizen reception, settlement of
complaints and denunciations, and prevention of and combat against corruption
and negativity in accordance with regulations of the Communist Party and laws
of the State.
9. Request ministries,
ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People’s Committees
to report the situation and results of and experiences in citizen reception,
settlement of complaints and denunciations, prevention of and combat against
corruption and negativity and inspection with regard to the Ministry of
National Defense, Ministry of Public Security, State Bank of Vietnam and
provincial People’s Committee for consolidation and reporting to the
Government.
10. Perform the function
of the standing agency to implement the United Nations Convention against
Corruption, and act as a national focal point to support the international
provision of information about the prevention of and combat against corruption;
seek international cooperation in inspection, citizen reception, settlement of
complaints and denunciations and prevention of and combat against corruption
and negativity.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
12. Carry out
administrative reform under the state administrative reform programs and plans
of the Government and directions of the Prime Minister.
13. Apply information
technology and digital transformation, and manage specialized data serving its
state management function.
14. Manage, appoint,
dismiss, and issue inspector cards to inspectors of different ranks in
accordance with law.
15. Manage the
organizational apparatus, payrolls, cadres, public officials, public employees
and employees; implement the salary regime and preferential treatment,
commendation and discipline regimes and policies for cadres, public officials,
public employees and employees under its management in accordance with law.
16. Offer written
opinions on the appointment, re-appointment and dismissal of Chief Inspector of
Ministry of National Defence, Chief Inspector of Public Security, Chief
Inspector of State Bank of Vietnam, Chief Cipher Inspector and provincial
inspectorates.
17. Provide professional
further training for its cadres, public officials and public employees; provide
professional further training in and guidance on inspection, citizen reception,
settlement of complaints and denunciations, prevention of and combat against
corruption and negativity for cadres and public officials of ministries,
central and local authorities.
18. Manage allocated
finances and assets, and organize allocation and implementation of state budget
estimates according to regulations of law.
19. Manage and direct the
operation of its affiliated public service providers in accordance with law.
20. Perform other tasks
as assigned by the Government and Prime Minister and as prescribed by law.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. Legal Department.
2. Department for
Personnel and Organization.
3. Department for
Planning and Finance.
4. The Office of
Government Inspectorate of Vietnam.
5. Department for
International Cooperation.
6. Bureau for Settlement
of Complaints-Denunciations and Inspection for the North region (Bureau I).
7. Bureau for Settlement
of Complaints-Denunciations and Inspection for the Central region (Bureau II).
8. Bureau for Settlement
of Complaints-Denunciations and Inspection for the Southern region (Bureau
III).
9. Anti-corruption Bureau
(Bureau IV).
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
11. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in areas of finance and
banking (Department VI).
12. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in area of construction
(Department VII).
13. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in areas of agriculture
and environment (Department VIII).
14. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in areas of industry and
trade (Department IX).
15. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in areas of health and
education (Department X).
16. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in areas of culture,
sports, tourism and foreign affairs (Department XI).
17. Department for
Inspection and Settlement of Complaints-Denunciations in areas of science and
technology (Department XII).
18. Department for
Supervision and Verification (Department XIII).
19. Department for
Post-inspection Monitoring, Expedition and Settlement (Department XIV).
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
21. Inspection Newspaper.
22. Inspector Training
College.
The units specified in
clauses 1 through 20 of this Article are administrative organizations that
assist the Inspector-General in performing the state management function; the
units specified in clauses 21 through 22 are public service providers that
serve the state management function of the Government Inspectorate of Vietnam.
The Central Citizen
Reception Committee directly manages the Central Citizen Reception Offices in
Hanoi and Ho Chi Minh City.
The Inspector-General
shall define functions, tasks, powers and organizational structures of units
attached to the Government Inspectorate of Vietnam.
Article 4. Repealing
and amending regulations on inspection specified under relevant Decrees
1. The phrase “Thanh
tra,” (“Inspect,”) in clause 30 Article 2 is repealed; clause 11 Article 3 of
the Government’s Decree No. 25/2025/ND-CP dated February 21, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Home
Affairs is repealed.
2. The phrase “Thanh
tra,” (“Inspect,”) in clause 26 Article 2 is changed to “Kiểm tra” (“Examine”);
clause 14 Article 3 of the Government’s Decree No. 28/2025/ND-CP dated February
24, 2025 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Foreign Affairs is repealed.
3. The phrase “, thanh
tra” (“, inspect”) in point g clause 7, points b, c and d clause 14 Article 2
is repealed; the phrase “Thanh tra” (“Inspect”) in point d clause 22 Article 2
is changed to “Kiểm tra” (“Examine”); the phrase “Thanh tra” (“Inspect”) in
clause 28 Article 2 is repealed; clause 11 Article 3 of the Government’s Decree
No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 defining functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Finance is repealed.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
5. The phrase “, thanh
tra,” (“, inspect”) in clause 44 Article 2 is repealed; clause 7 Article 3 of
the Government’s Decree No. 35/2025/ND-CP dated February 25, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture
and Environment is repealed.
6. The phrase “, thanh
tra,” (“, inspect”) in clause1 Article 2 is repealed; clause 10 Article 3 of
the Government’s Decree No. 37/2025/ND-CP dated February 26, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Education and Training is repealed.
7. The phrase “thanh
tra,” (“inspect,”) in clause 17 Article 2 is repealed; clause 7 Article 3 of
the Government’s Decree No. 39/2025/ND-CP dated February 26, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Justice is repealed.
8. The phrase “Thanh
tra,” (“Inspect,”) in clause 38 Article 2 is repealed, the phrase “thanh tra
chuyên ngành” (“specialized inspection”) in clause 38 Article 2 is changed to
“kiểm tra chuyên ngành” (“specialized examination”); clause 7 Article 3 of the
Government’s Decree No. 40/2025/ND-CP dated February 26, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Industry and Trade is repealed.
9. The phrase “Thanh
tra,” (“Inspect,”) in clause 16 Article 2 is repealed; clause 5 and phrase
“, Thanh tra bộ” (“, Ministry Inspectorate”) in Article 3 of the
Government’s Decree No. 25/2025/ND-CP dated February 21, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Ethnic
and Religious Affairs is repealed.
10. The phrases “Thanh
tra,” (“Inspect,”), “; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế”
(“; carry out administrative inspection of regulatory authorities,
organizations and individuals under its management; carry out specialized
inspection in the fields within the scope of its management”) in clause 29
Article 2 are repealed; clause 7 Article 3 of the Government’s Decree No.
42/2025/ND-CP dated February 271, 2025 defining functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Health is repealed.
11. The phrase “Thanh
tra,” (“Inspect,”) in clause 39 Article 2 is repealed, the phrase “thanh tra
chuyên ngành” (“specialized inspection”) in clause 39 Article 2 is changed to
“kiểm tra chuyên ngành” (“specialized examination”); clause 6 Article 3 of the
Government’s Decree No. 43/2025/ND-CP dated February 28, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Culture, Sports and Tourism is repealed.
12. The phrase “thanh
tra,” (“inspect,”) in clause 27 Article 2 is repealed; clause 11 Article 3 of
the Government’s Decree No. 55/2025/ND-CP dated March 02, 2025 defining
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Science and Technology is repealed.
13. The phrase “, thanh
tra” (“, inspect”) in clause 10 is repealed, the phrase “, thanh tra (nếu có)”
(“, inspectorate (if any)”) in clause 11 Article 4 is repealed; point b clause
1 Article 5, clause 3 Article 6, clause 8 Article 15; the phrase “, thanh tra”
(“, inspect”) in clause 4 Article 18, clause 4 Article 19, clause 4 Article 21
and clause 3 Article 23 of the Government’s Decree No. 45/2025/ND-CP dated
February 28, 2025 providing for organization of specialized agencies affiliated
to People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and People’s
Committees of rural districts, urban districts, district-level towns,
provincial-affiliated cities and cities affiliated to central-affiliated cities
is repealed.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. This Decree comes into
force from June 01, 2025.
2. This Decree replaces
the Government’s Decree No. 81/2023/ND-CP dated November 27, 2023 defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Government
Inspectorate of Vietnam.
Article 6. Responsibility
for implementation
Ministers, heads of
ministerial agencies, heads of Governmental agencies, chairpersons of People’s
Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the
implementation of this Decree.
FOR THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Hoa Binh
Nghị định 109/2025/NĐ-CP ngày 20/05/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
2.037
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng