ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 02
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết số
16-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ
2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành chương trình
hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2021, giữ vững và phát triển các
tiêu chí đã đạt; nâng cao vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo sự
thống nhất trong nhận thức, hành động và sự đồng thuận trong xã hội, tính năng
động, sáng tạo, chủ động của người dân để thực hiện có hiệu quả Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt và đồng bộ ngay từ đầu năm, đề ra các giải
pháp toàn diện, đảm bảo tính khả thi phù hợp với điều kiện của địa phương; lồng
ghép có hiệu quả các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tăng cường trao đổi, phối hợp, sớm ban hành các hướng dẫn triển khai thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ngay từ những tháng đầu năm; huy động
các nguồn lực và vận động cán bộ, người dân tích cực tham gia thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới; chủ động đánh giá, hoàn thiện hồ sơ, tổ chức thẩm
tra, thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
II. MỤC
TIÊU
1. Xã nông thôn mới: Phấn
đấu năm 2021 số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm 06 xã (xã Quân Hà - huyện
Bạch Thông; xã Thượng Giáo - huyện Ba Bể; xã Phương Viên - huyện Chợ Đồn; xã
Thanh Thịnh - huyện Chợ Mới; xã Cường Lợi - huyện Na Rì; xã Bộc Bố huyện Pác Nặm);
các xã còn lại phấn đấu hoàn thành thêm ít nhất 1 tiêu chí so với năm 2020; số
tiêu chí nông thôn mới đạt bình quân trên 01 xã: 13 tiêu chí/xã.
2. Xã nông thôn mới nâng
cao: Phấn đấu duy trì 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã Quang Thuận
-huyện Bạch Thông, xã Kim Lư - huyện Na Rì); các xã đã đạt chuẩn nông thôn
mới còn lại phấn đấu đạt thêm ít nhất 1 tiêu chí nông thôn mới nâng cao so với
năm 2020.
3. Thôn nông thôn mới: Phấn
đấu năm 2021 số thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới tăng thêm 75 thôn (lũy kế cả
tỉnh có 99 thôn đạt chuẩn nông thôn mới);
4. Thành phố Bắc Kạn được
Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(Chi tiết theo biểu số 01, 02)
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Xây dựng xã nông thôn mới
1.1. UBND các huyện, thành phố triển khai rà soát quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020; điều chỉnh, lập lại quy hoạch xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030 theo hướng dẫn của Sở Xây dựng tại Văn bản
số 2204/SXD-QH ngày 14/12/2020.
1.2. Đối với xã
trong lộ trình kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021
UBND các huyện cân đối,
ưu tiên nguồn lực cho các xã trong lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới; chỉ đạo
các xã xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch của các xã đảm bảo chi tiết, cụ
thể về lộ trình thực hiện các tiêu chí, giải pháp triển khai và phân công nhiệm
vụ cho các cơ quan, đơn vị phụ trách thực hiện các tiêu chí; trong đó tập trung
chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất, thực hiện tốt Chương trình “Mỗi xã, phường
một sản phẩm” (Chương trình OCOP) để hoàn thành các tiêu chí về thu nhập, giảm
hộ nghèo, tổ chức sản xuất; tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức, giữ
gìn vệ sinh môi trường nông thôn để hoàn thành các tiêu chí về môi trường và an
toàn thực phẩm, giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
1.3. Đối với các xã
còn lại (các xã chưa đạt chuẩn xã nông thôn mới)
UBND các huyện chỉ đạo
UBND các xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cụ thể; chủ động lồng ghép,
huy động các nguồn lực để thực hiện các tiêu chí về hạ tầng, tổ chức sản xuất,
phát triển sản phẩm OCOP; đề xuất, triển khai có hiệu quả các dự án phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị... Chủ động triển khai các nguồn vốn
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2021 được phân bổ, đảm bảo mỗi xã
thực hiện hoàn thành thêm ít nhất một tiêu chí so với năm 2020, làm cơ sở cho
việc đăng ký xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
2.
Xây dựng xã nông thôn mới nâng cao
Tiếp tục nâng cao chất lượng
các tiêu chí đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.
Trong đó tập trung chỉ đạo hoàn thành các tiêu chí về tổ chức sản xuất hàng hóa
có liên kết chặt chẽ, giảm hộ nghèo, tăng thu nhập nâng cao đời sống của người
dân, xây dựng môi trường cảnh quan sáng-xanh-sạch-đẹp, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội ở địa phương.
3.
Xây dựng thôn nông thôn mới
UBND các huyện, thành phố
chỉ đạo các xã rà soát, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hoàn thành thôn
nông thôn mới năm 2021; tập trung huy động các nguồn lực và ưu tiên nguồn vốn
thực hiện xây dựng thôn nông thôn mới tại các thôn lộ trình đạt chuẩn năm 2021;
tăng cường công tác tuyên truyền, đặc biệt là tuyên truyền, vận động, tổ chức
thực hiện các tiêu chí cần ít hoặc không cần kinh phí mà người dẫn có thể tự thực
hiện được (nhóm các tiêu chí về tổ chức cộng đồng, nhà ở và công trình phụ trợ,
môi trường và cảnh quan nông thôn...); quan tâm thực hiện xây dựng thôn nông
thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn.
(Chi tiết theo biểu số 02)
4.
Công nhận thành phố Bắc Kạn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2020
Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ
Nông nghiệp và PTNT thẩm định thành phố Bắc Kạn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, nội dung phục vụ Đoàn thẩm định của
Trung ương.
Thực hiện công bố thành
phố Bắc Kạn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định.
5.
Triển khai thực hiện các tiêu chí
Thực hiện và đánh giá kết
quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy định tại các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, nội dung hướng dẫn tại Văn bản số 394/BNN-VPĐP ngày 19/01/2021
Bộ Nông nghiệp và PTNT và Văn bản số 468/UBND-NNTNMT ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh.
Tiếp tục thực hiện các văn bản của tỉnh cho đến khi có văn bản mới thay thế:
- Quyết định số
734/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh Bắc Kạn;
- Hướng dẫn số 337/HD-BCĐ
ngày 07/9/2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
- Hướng dẫn số 606/HD-BCĐ
ngày 15/10/2020 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hướng
dẫn điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Hướng dẫn số 337/HD-BCĐ ngày
07/9/2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
- Hướng dẫn số 495/HD-BCĐ
ngày 21/11/2018 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG hướng dẫn
phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020;
- Hướng dẫn số 672/HD-BCĐ
ngày 17/11/2020 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG hướng dẫn điều
chỉnh, bổ sung một số nội dung của Hướng dẫn số 495/HD-BCĐ ngày 21/11/2018 của
Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG hướng dẫn phương pháp đánh giá, chấm
điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2018 - 2020;
Quyết định số
1861/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020;
- Hướng dẫn số 270/HD-BCĐ
ngày 14/5/2019 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn
về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2018-2020;
- Quyết định số
1528/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020.
- Quyết định số
225/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí
thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
- Hướng dẫn số
345/HD-VPĐP ngày 29/5/2019 của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020;
- Hướng dẫn số
352/HD-VPĐP ngày 31/5/2019 của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn quy trình xét, công nhận và công bố thôn đạt chuẩn
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Sau khi Thủ tướng Chính
phủ ban hành các Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025, Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng và
trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh ban hành các Bộ tiêu chí giai đoạn 2021 -2025
và hướng dẫn thực hiện.
Trước mắt, UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo các xã tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu,
tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; tập trung thực hiện
đồng bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và 17 tiêu chí xây dựng xã nông thôn
mới nâng cao; phấn đấu hoàn thành mục tiêu bình quân tiêu chí của huyện, tỉnh
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
Tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả các chính sách phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, sản
xuất hàng hóa, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, phát triển ngành nghề nông thôn,
chương trình OCOP, đào tạo nghề cho lao động nông thôn...; xây dựng các mô
hình, dự án liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; tạo điều kiện cho các hợp tác
xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp... đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với triển
khai, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến
2035.
6.
Ban hành các Nghị quyết, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở Quyết định phê
duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng
Chính phủ, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương tham mưu cho Ban Cán sự đảng UBND tỉnh trình Tỉnh Ủy ban
hành Nghị quyết về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; đồng thời UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; ban hành các Bộ tiêu chí nông
thôn mới: Xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu,
thôn nông thôn mới và các hướng dẫn thực hiện các Bộ tiêu chí. Kiện toàn Ban Chỉ
đạo thực hiện các Chương trình MTQG theo quy chế, quy định của Trung ương.
7. Công
tác tuyên truyền
- Các ngành, các cấp tổ
chức quán triệt, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, của
tỉnh về xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu,
thôn nông thôn mới để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ quan điểm chỉ đạo,
mục đích, yêu cầu nội dung, giải pháp trong xây dựng nông thôn mới. Cán bộ, đảng
viên phải gương mẫu, tiên phong, tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong
trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”;
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, cuộc
vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên tích cực vận động quần chúng nhân dân
hưởng ứng tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới tạo sự đồng thuận trong
quá trình triển khai thực hiện.
8.
Công tác phối hợp
- Các ngành, các cấp trên
cơ sở nhiệm vụ được phân công thường xuyên phối hợp chặt chẽ, đảm bảo thực hiện
tốt các nội dung công việc, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho địa
phương để công tác xây dựng nông thôn mới được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở.
- Cấp ủy, chính quyền các
cấp củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình
đáp ứng yêu cầu trong triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sử dụng nguồn ngân sách
Trung ương Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được phân bổ, nguồn ngân
sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các
chương trình, dự án trên địa bàn và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
Dự kiến nguồn ngân sách địa
phương bố trí khoảng 55,381 tỷ đồng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới năm 2021, gồm:
- Nguồn cân đối ngân sách
để đầu tư các trường học đạt chuẩn: 29 tỷ đồng.
- Nguồn xổ số kiến thiết
để đầu tư các tiêu chí về y tế, văn hóa, giáo dục cho các xã ưu tiên đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2021: 15 tỷ đồng.
- Nguồn tiết kiệm thêm 2%
chi thường xuyên từ dự toán các đơn vị, địa phương: 7,381 tỷ đồng (cấp tỉnh
3,951 tỷ đồng, cấp huyện 3,790 tỷ đồng).
- Nguồn bổ sung có mục
tiêu ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện hỗ trợ xã về đích
nông thôn mới năm 2021: 4 tỷ đồng.
Trong trường hợp cần thiết,
ngoài phần kinh phí nêu trên, để thực hiện các nội dung quan trọng, theo thứ tự
ưu tiên để hoàn thành mục tiêu năm 2021, Sở Tài chính tham mưu dự kiến ứng trước
nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế tỉnh điều hành năm 2021 khoảng 15 tỷ đồng để
phân bổ cho các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Sau khi ngân sách
Trung ương cấp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới thì tỉnh sẽ hoàn trả lại
ngân sách tỉnh theo quy định.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối
Xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành chức năng, UBND các các huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch
đảm bảo hiệu quả; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh theo
quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương tham mưu xây dựng các bộ tiêu chí nông thôn mới (xã
nông thôn mới, nâng cao, kiểu mẫu, thôn nông thôn mới) và hướng dẫn thực;
triển khai tốt công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới các cấp.
- Xây dựng kế hoạch và phối
hợp với các Sở, ngành chức năng tổ chức kiểm tra theo định kỳ, đôn đốc tiến độ
thực hiện đối với các địa phương trong việc triển khai thực hiện hoàn thành mục
tiêu của Chương trình. Tổ chức Đoàn thẩm định của tỉnh tiến hành thẩm định xã đạt
chuẩn nông thôn mới, hoàn thiện hồ sơ và quy trình thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
- Chủ trì, rà soát, tổng
hợp xây dựng lộ trình cụ thể thực hiện mục tiêu xã nông thôn mới trình UBND tỉnh
ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương xây dựng phương án chi tiết phân bổ nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ cho các đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện.
- Hướng dẫn thực hiện,
đánh giá, thẩm định đối với nội dung liên quan đến tổ chức sản xuất trong bộ
tiêu chí xã nông thôn mới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư; phân bổ các nguồn vốn, bố trí
lồng ghép vốn để thực hiện hoàn thành mục tiêu của Chương trình; hướng dẫn thực
hiện cơ chế đầu tư, cơ chế lồng ghép nguồn lực đối với các công trình, dự án đầu
tư xây dựng thuộc Chương trình.
- Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực ngành phụ trách.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh và các đơn vị có liên quan thẩm
định phương án phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để
thực hiện Chương trình, xem xét khả năng lồng ghép nguồn vốn giữa các chương
trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo đúng quy định.
- Căn cứ vào khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh, kế hoạch thực hiện Chương trình theo giai đoạn và cụ thể
theo từng năm, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu
kinh phí, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện Chương trình đảm bảo
đúng quy định.
- Hướng dẫn công tác quản
lý nguồn kinh phí sự nghiệp, cơ chế thanh toán, quyết toán các nguồn kinh phí
thực hiện Chương trình.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến tiêu chí thủy lợi, tổ chức sản xuất,
tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, môi trường và an toàn thực phẩm trong bộ
tiêu chí nông thôn mới.
- Thực hiện tốt công tác
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tham gia các mô hình, các vùng
nguyên liệu theo chuỗi liên kết với doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại; lao động
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, lao động trong vùng
phát triển ngành nghề có các sản phẩm OCOP.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, nhà ở dân cư, mai táng trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
6. Sở Công Thương
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến điện, cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến giao thông trong Bộ tiêu chí nông
thôn mới.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí
văn hóa trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
9. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến thông tin và truyền thông trong Bộ
tiêu chí nông thôn mới.
10. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến y tế, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, an
toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
11. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ trì hướng dẫn, đánh giá,
thẩm định các nội dung liên quan đến trường học, giáo dục và đào đạo trong Bộ
tiêu chí nông thôn mới.
12. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến hộ nghèo, lao động có việc làm, lao động
có việc làm qua đào tạo, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình trong Bộ
tiêu chí nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện hiệu
quả công tác đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn gắn với các mô
hình, dự án phát triển sản xuất cụ thể và theo nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế.
13. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến môi trường trong Bộ tiêu chí nông
thôn mới.
14. Sở Tư pháp
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong
Bộ tiêu chí nông thôn mới.
15. Sở Nội vụ
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến hệ thống chính trị trong Bộ tiêu chí
nông thôn mới.
16. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định, các nội dung liên quan đến quốc phòng trong Bộ tiêu chí nông
thôn mới.
17. Công an tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến an ninh trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
18. Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
Phối hợp tham mưu phát
triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện hoàn thành tiêu chí tổ chức sản xuất
trong bộ tiêu chí nông thôn mới. Hướng dẫn, củng cố các hợp tác xã hoạt động
theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ hợp tác
xã, tổ hợp tác tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với chuỗi giá trị liên kết. Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, đánh giá, thẩm định đối với nội dung
liên quan tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
19. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn việc ứng dụng các quy trình công
nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xử
lý ô nhiễm môi trường,...; hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp trong việc đăng
ký, bảo vệ thương hiệu nông sản hàng hóa, sản phẩm làng nghề; triển khai thực
hiện các đề tài, dự án xây dựng các mô hình sản xuất nông sản đạt tiêu chuẩn.
20. Ban Thi đua khen
thưởng tỉnh
Chủ trì hướng dẫn thực hiện
phong trào thi đua Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025; kịp thời tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá
nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
21. Ngân hàng nhà nước
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Tiếp tục chỉ đạo các tổ
chức tín dụng trên địa bàn triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.
22. Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn
Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Tổng Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trình Thủ tướng
Chính phủ phân bổ nguồn vốn tín dụng chính sách. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuyển nguồn vốn ngân sách ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác, góp phần thực hiện hiệu quả các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
23. Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến “5 không 3 sạch” trong Bộ tiêu chí
nông thôn mới.
24. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, đánh
giá, thẩm định các nội dung liên quan đến tiêu chí thu nhập trong Bộ tiêu chí
nông thôn mới.
25. Đài phát thanh và
Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn: Dành thời
lượng phù hợp để tuyên truyền, số lượng tin, bài, phóng sự... Về tình hình triển
khai xây dựng nông thôn mới, phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng
nông thôn mới” và các gương điển hình trong xây dựng nông thôn mới, Chương
trình OCOP.
26. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với các Sở,
ngành chức năng tăng cường giám sát, phản biện; tuyên truyền, vận động, khích lệ
đến các tổ chức, hội viên và nhân dân hưởng ứng chung sức, đồng lòng tham gia
thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh hướng dẫn cơ sở thực hiện tốt việc lấy ý kiến sự hài lòng của người
dân trong quá trình xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, thôn đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo thực chất, khách quan.
27. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Chỉ đạo và hướng dẫn
các xã đăng ký phấn đấu hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn
mới nâng cao và thôn nông thôn mới năm 2021.
- Chỉ đạo các xã xây dựng
kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới chi tiết cụ thể về mục tiêu, nội
dung, thời gian, nguồn lực, giải pháp và phân công trách nhiệm theo dõi hỗ trợ
giúp đỡ thực hiện các tiêu chí; tổ chức phê duyệt kế hoạch của các xã; cân đối
bố trí, lồng ghép và đề xuất các nguồn lực thực hiện hoàn thành mục tiêu; hỗ trợ,
định hướng cho các xã thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, tổ
chức sản xuất, môi trường và an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
công trình; thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu, tiêu chí cần ít kinh phí hỗ trợ
theo cam kết đã ký.
- Tham mưu cho Huyện ủy,
Thành ủy ban hành chương trình hành động huy động hệ thống chính trị tham gia
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới để phấn đấu thực hiện hoàn thành
mục tiêu; báo cáo và trình HĐND huyện, thành phố ban hành cơ chế hỗ trợ nguồn lực
từ ngân sách huyện cho việc thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Phân công trách nhiệm cụ
thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo huyện, các phòng, ban, liên quan trong chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra các xã xây dựng nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao,
thôn nông thôn mới.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn và giúp đỡ các xã thực hiện hiệu quả các tiêu chí; nhất
là đối với các tiêu chí cần ít kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, người dân có
thể tự thực hiện được.
- Chấp hành nghiêm túc chế
độ báo cáo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo quy định 6 tháng và một
năm; rà soát đánh giá các tiêu chí theo tháng, quý, 6 tháng và một năm báo cáo
kết quả thực hiện và đề xuất kịp thời các biện pháp chỉ đạo về Ban Chỉ đạo tỉnh;
tăng cường đôn đốc tiến độ thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, tổng
hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Xây dựng nông
thôn mới tỉnh).
- Thành phố Bắc Kạn tiếp
tục phối hợp Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh và các Sở, ngành
liên quan rà soát cụ thể, thực tế các chỉ tiêu, tiêu chí để hoàn thiện đầy đủ,
theo đúng quy định phục vụ công tác thẩm định của Đoàn thẩm định Trung ương.
28. Ủy ban nhân dân
các xã
- Xây dựng kế hoạch thực
hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, trong đó đề ra lộ trình cụ thể thực hiện
từng tiêu chí, nguồn lực thực hiện, các giải pháp tổ chức thực hiện, phân công
trách nhiệm cho các cơ quan, đoàn thể và thành viên Ban quản lý theo dõi, giúp
đỡ từng tiêu chí trình UBND huyện phê duyệt tổ chức thực hiện, đảm bảo thời
gian theo quy định tại kế hoạch này. Thực hiện công tác rà soát báo cáo theo định
kỳ (tháng, quý, 6 tháng và một năm) cho UBND huyện để tổng hợp.
- Tham mưu cho Đảng ủy xã
ban hành Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo Quyết liệt đồng bộ ngay từ đầu năm, kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc tại cơ sở, đồng thời đề xuất, báo cáo cấp trên xử lý những nội dung
vượt thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, nâng cao vai
trò trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể của xã tuyên truyền, phổ biến cho người
dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới và các nội dung của
Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới;
các chủ trương, cơ chế hỗ trợ, vai trò chủ thể của người dân tham gia thực hiện
Bộ tiêu chí; tổ chức vận động nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng nông thôn mới
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2021, yêu cầu các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương trao đổi qua
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh (liên hệ theo số điện thoại
02093.812.676) để phối hợp chỉ đạo, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT. TU, HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô.Thất);
- Lưu: VT, Hà NN, Cúc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
BIỂU 01:
MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 02/3/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Nội dung
|
Mục tiêu phấn đấu
năm 2021
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Huyện Bạch
Thông
|
Huyện Ba Bể
|
Huyện Chợ Đồn
|
Huyện Chợ Mới
|
Huyện Na Rì
|
Huyện Ngân Sơn
|
Huyện Pác Nặm
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1
|
Xã nông thôn mới
|
|
|
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm
|
6 xã
|
Xã Quân Hà
|
xã Thượng Giáo
|
xã Phương Viên
|
xã Thanh Thịnh
|
xã Cường Lợi
|
0
|
xã Bộc Bố
|
0
|
|
- Số tiêu chí nông thôn mới đạt được bình quân
trên 01 xã
|
>13 tiêu chí/xã
|
UBND các huyện xây dựng mục tiêu chí tiết, giải
pháp thực hiện đạt mục tiêu về số tiêu chí nông thôn mới đạt được bình quân
trên 01 xã của từng huyện
|
|
2
|
Xã Nông thôn mới nâng cao
|
|
|
|
- Duy trì 02 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao
năm 2020
|
2 xã
|
xã Quang Thuận
|
|
|
|
xã Kim Lư
|
|
|
|
|
- Đối với 13 xã đã đạt chuẩn xã nông thôn mới
|
13 xã
|
Phấn đấu đạt thêm
ít nhất 1 tiêu chí nông thôn mới nâng cao so với năm 2020.
|
|
2 xã (Cẩm Giàng,
Dương Phong)
|
3 xã (Hà Hiệu, Khang
Ninh, Địa Linh)
|
3 xã (Đồng Thắng,
Yên Thượng, Nghĩa Tá)
|
2 xã (Bình Văn,
Như Cố)
|
0
|
1 xã (Vân Tùng)
|
0
|
2 xã (Nông Thượng,
Dương Quang)
|
|
3
|
Thôn nông thôn mới
|
|
- Duy trì các thôn đã được đánh giá đạt thôn nông
thôn mới năm 2019, năm 2020
|
24 thôn
|
3 thôn
|
4 thôn
|
2 thôn
|
3 thôn
|
4 thôn
|
0
|
0
|
8 thôn
|
Thời điểm 25/02/2021 đã có 11 thôn được UBND cấp
huyện công nhận đạt thôn NTM; còn 13 thôn còn lại đã được UBND xã đánh giá đạt
16/16 tiêu chí, hiện UBND các huyện và thành phố Bắc Kạn đang thực hiện
xét công nhận thôn nông thôn mới năm 2020
|
- Thôn đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm
|
75 thôn
|
9 thôn
|
8 thôn
|
16 thôn
|
9 thôn
|
13 thôn
|
9 thôn
|
11 thôn
|
|
(chi tiết tại
Biểu 02 gửi kèm)
|
4
|
Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới
|
thành phố Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành phố Bắc Kạn
được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới: Cẩm Giàng, Quang
Thuận, Dương Phong, Bình Văn, Như Cố, Nghĩa Tá, Yên Thượng, Đồng Thắng, Hà Hiệu,
Khang Ninh, Địa Linh, Kim Lư, Vân Tùng, Nông Thượng, Dương Quang
BIỂU SỐ 02:
MỤC TIÊU THỰC HIỆN SỐ THÔN ĐẠT CHUẨN THÔN NÔNG THÔN MỚI
TĂNG THÊM NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 02/3/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên thôn
|
Tên xã
|
Kết quả thực hiện
Bộ tiêu chí năm 2020 (không bao gồm các thôn đã đánh giá đạt 16/16
tiêu chí)
|
Tổng số tiêu
chí đạt năm 2020
|
Có ban phát triển
thôn hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND xã công nhận
|
Có quy ước,
hương ước thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các hộ gia đình cam kết
thực hiện
|
Có kế hoạch thực
hiện từng tiêu chí hàng năm và cả giai đoạn, được lập theo phương pháp có sự
tham gia của cộng đồng và được UBND xã xác nhận
|
Giao thông
|
Thủy lợi
|
Điện
|
Cơ sở vật chất
văn hóa
|
Nhà ở và công
trình phụ trợ
|
Giáo dục
|
Y tế
|
Văn hóa
|
Mô hình sản xuất
|
Kinh tế hộ
|
Môi trường và cảnh
quan nông thôn
|
An ninh trật tự
|
Hệ thống chính trị
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
D
|
A
|
TIẾP TỤC THỰC HIỆN HOÀN THÀNH 65 THÔN NÔNG
THÔN MỚI
|
I
|
HUYỆN CHỢ ĐỒN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bản Puổng
|
Xã Xuân Lạc
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
15
|
2
|
Thôn Trung Tâm
|
Xã Đại Sảo
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
12
|
3
|
Thôn Bản Chang
|
Xã Lương Bằng
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
13
|
4
|
Thôn Nà Pjat
|
Xã Yên Thịnh
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
14
|
5
|
Thôn Thâm Tàu
|
Xã Bản Thi
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
6
|
6
|
Thôn Bản Mới
|
Xã Nam Cường
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
14
|
7
|
Thôn Bản Tràng
|
Xã Đồng Lạc
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
12
|
8
|
Thôn Phai Điểng
|
Xã Tân Lập
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
11
|
9
|
Thôn Bản Duồn
|
Xã Quảng Bạch
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
13
|
10
|
Thôn Bản Ỏm
|
Xã Ngọc Phái
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
14
|
11
|
Thôn Khuổi Áng
|
Xã Bình Trung
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
11
|
12
|
Thôn Pác Trong
|
Yên Phong
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
15
|
13
|
Thôn Ủm Đon
|
Xã Yên Mỹ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
14
|
14
|
Thôn Nà Bjoóc
|
Xã Phương Viên
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
14
|
II
|
HUYỆN BẠCH THÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Cốc Pái
|
Xã Tân Tú
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
13
|
2
|
Thôn Đon Bây
|
Xã Vi Hương
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
13
|
3
|
Thôn Thôm Khoan
|
Xã Cao Sơn
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
4
|
Thôn Nà Rào
|
Xã Nguyên Phúc
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
14
|
5
|
Thôn Phiêng Kham
|
Xã Mỹ Thanh
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
7
|
6
|
Thôn Bản Vén
|
Xã Đôn Phong
|
1
|
. 1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
11
|
7
|
Thôn Nà Nghịu
|
Xã Lục Bình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
14
|
III
|
HUYỆN CHỢ MỚI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bản Nhuần 1
|
Xã Quảng Chu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
15
|
2
|
Thôn Đèo Vai 2
|
Xã Quảng Chu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
15
|
3
|
Thôn Chúa Lải
|
Xã Thanh Vận
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
15
|
4
|
Thôn Phiêng Luông
|
Xã Thanh Mai
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
15
|
5
|
Thôn Chợ Tinh 1
|
Xã Yên Hân
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
14
|
6
|
Thôn Chợ Tinh 2
|
Xã Yên Hân
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
14
|
7
|
Thôn Phiêng Dường
|
Xã Yên Cư
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
13
|
8
|
Thôn Bản Vọt
|
Xã Hòa Mục
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
12
|
IV
|
HUYỆN NGÂN SƠN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Cốc Phia
|
Xã Cốc Đán
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
8
|
2
|
Thôn Nà Y
|
Xã Thượng Ân
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
13
|
3
|
Thôn Khu Chợ 1
|
Xã Bằng Vân
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
12
|
4
|
Thôn Bản Chang
|
Xã Đức Vân
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
11
|
5
|
Thôn Nà Ngần
|
Xã Thượng Quan
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
6
|
Thôn Khu Chợ
|
Xã Thuần Mang
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
10
|
7
|
Thôn Bản Quản
|
Xã Hiệp Lực
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
8
|
Thôn Bản Phạc
|
Xã Trung Hòa
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
10
|
V
|
HUYỆN PÁC NẶM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nà Mòn
|
Xã An Thắng
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
6
|
2
|
Thôn Phai Khỉm
|
Xã Nhạn Môn
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
8
|
3
|
Thôn Thôm Mèo
|
Xã Xuân La
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
4
|
Thôn Bản Sáng
|
Xã Cổ Linh
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
7
|
5
|
Thôn Khuổi Tuốn
|
Xã Nghiên Loan
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
8
|
6
|
Thôn Nà Muồng
|
Xã Giáo Hiệu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
11
|
7
|
Thôn Đông Lẻo
|
Xã Bộc Bố
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
12
|
8
|
Thôn Nà Tậu
|
Xã Công Bằng
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
7
|
9
|
Thôn Cốc Lải
|
Xã Cao Tân
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
8
|
10
|
Thôn Bản Khúa
|
Xã Bằng Thành
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
10
|
VI
|
HUYỆN BA BỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nà Ngò
|
Xã Mỹ Phương
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
11
|
2
|
Thôn Pù Mắt
|
Xã Chu Hương
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
11
|
3
|
Thôn Lủng Điếc
|
xã Bành Trạch
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
11
|
4
|
Khuổi Tăng
|
Xã Cao Thượng
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
13
|
5
|
Thôn Bản Chán
|
Xã Đồng Phúc
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
7
|
6
|
Thôn Nà Chom
|
Xã Quảng Khê
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
12
|
7
|
Thôn Nà Cọ
|
Xã Hoàng Trĩ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
13
|
VII
|
HUYỆN NA RÌ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nà Đeng
|
Xã Cường Lợi
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
14
|
2
|
Thôn Quan Làng
|
Xã Quang Phong
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
14
|
3
|
Thôn Nà Bó
|
Xã Liêm Thủy
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
13
|
4
|
Thôn Khu Chợ
|
Xã Xuân Dương
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
13
|
5
|
Thôn Nà Cà
|
Xã Dương Sơn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
14
|
6
|
Thôn Phja Khao
|
Xã Cư Lễ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
11
|
7
|
Thôn Thôm Pục
|
Xã Sơn Thành
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
15
|
8
|
Thôn Bản Kẹ
|
Xã Kim Hỷ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
13
|
9
|
Thôn Nà Làng
|
Xã Lương Thượng
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
14
|
10
|
Thôn Nà Chia
|
Xã Văn Vũ
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
10
|
11
|
Thôn Pác Ban
|
Xã Văn Minh
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
14
|
B
|
XÂY DỰNG THÔN NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC ĐỀ
ÁN 1385
|
1
|
HUYỆN CHỢ ĐỒN
|
Phấn đấu có thêm
ít nhất 02 thôn NTM
|
UBND huyện lựa chọn xây dựng thêm 2 thôn NTM trên
địa bàn các xã Lương Bằng, Nghĩa Tá, Đại Sảo, Xuân Lạc, Yên Thịnh
|
2
|
HUYỆN BẠCH THÔNG
|
Phấn đấu có thêm
ít nhất 02 thôn NTM
|
UBND huyện lựa chọn xây dựng thêm 2 thôn NTM trên
địa bàn các xã Cao Sơn, Vũ Muộn, Sỹ Bính, Mỹ Thanh
|
3
|
HUYỆN CHỢ MỚI
|
Phấn đấu có thêm
ít nhất 01 thôn NTM
|
UBND huyện lựa chọn xây dựng thêm 01 thôn NTM
trên địa bàn xã Quảng Chu
|
4
|
HUYỆN NGÂN SƠN
|
Phấn đấu có thêm ít
nhất 01 thôn NTM
|
UBND Huyện lựa chọn xây dựng thêm 01 thôn NTM
trên địa bàn các xã Cốc Đán, Trung Hòa, Thuần Mang, Hiệp Lực
|
5
|
HUYỆN PÁC NẶM
|
Phấn đấu có thêm
ít nhất 01 thôn NTM
|
UBND huyện lựa chọn xây dựng thêm 01 thôn NTM trên
địa bàn các xã An Thắng, Cổ Linh, Xuân La, Nhạn Môn
|
6
|
HUYỆN BA BỂ
|
Phấn đấu có thêm
ít nhất 01 thôn NTM
|
UBND huyện lựa chọn xây dựng thêm 01 thôn NTM
trên địa bàn các xã Cao Thượng, Phúc Lộc, Mỹ Phương, Chu Hương
|
7
|
HUYỆN NA RÌ
|
Phấn đấu có thêm
ít nhất 02 thôn NTM
|
UBND huyện lựa chọn xây dựng thêm 2 thôn NTM trên
địa bàn các xã Văn Minh, Ân Tình, Lương Thượng, Kim Hỷ
|
|
TỔNG CỘNG A+B
|
75 THÔN
|