ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1158/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
11 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN
NĂM 2035, TỶ LỆ 1/25.000
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-VPQH ngày
10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội về Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BXD ngày
22/11/2019 của Bộ Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày
31/12/2019 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng QCVN 01:2019/BXD;
Căn cứ Quyết định số 1853/QĐ-UBND ngày 18/8/2016
của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đến năm 2035, tỷ lệ 1/25.000;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
478/TTr-SXD ngày 23 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2035, tỷ lệ 1/25.000, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi, ranh giới và quy
mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
- Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch thuộc toàn bộ diện
tích tự nhiên huyện Tân Hiệp, được xác định như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
Thơ.
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Hòn Đất.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Giồng Riềng.
+ Phía Tây Nam giáp huyện Châu Thành và thành phố Rạch
Giá.
1.2. Quy mô
- Quy mộ diện tích theo phạm vi nghiên cứu: 42.288
ha (422,88 km2), bao gồm 11 đơn vị hành chính, trong đó có 01
thị trấn Tân Hiệp và 10 xã (Thạnh Đông, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Trị,
Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Tân An, Tân Hòa, Tân Hội, Tân Thành).
- Dân số hiện trạng toàn huyện năm 2019 khoảng
125.481 người (trong đó, dân số thành thị khoảng 17.992 người, dân số nông
thôn khoảng 107.489 người. Mật độ dân số 302 người/km2. Tỷ lệ đô thị
hóa 14,34%). Dự báo dân số qua các giai đoạn như sau:
+ Đến năm 2025: khoảng 155.300 người (dân số
nông thôn khoảng 114.300 - 116.800 người, dân số đô thị khoảng 38.500 - 41.000
người), tỷ lệ đô thị hóa là 24,79-26,40%.
+ Đến năm 2035: khoảng 164.100 người (dân số
nông thôn khoảng 101.100 - 103.100 người, dân số đô thị khoảng 61.000 - 63.000
người), tỷ lệ đô thị hóa là 38,39%.
2. Tính chất
- Vùng huyện Tân Hiệp là cửa ngõ phía Đông của tỉnh,
là đầu mối giao thương gắn kết các vùng của tỉnh Kiên Giang với thành phố Cần
Thơ và các tỉnh khác của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng phát triển nông nghiệp có trình độ sản xuất
cao theo hướng sản xuất hàng hóa lớn và chuyên canh, phát triển chăn nuôi chất
lượng cao.
- Là vùng trung tâm dịch vụ trung chuyển các sản phẩm
nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang.
3. Mục tiêu
- Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê
duyệt tại Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ; Tuân thủ các định hướng trong đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên
Giang đến năm 2025 và Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang đến
năm 2025, trong đó có điều chỉnh bổ sung theo thực tế phát triển của địa
phương.
- Quy hoạch tổ chức không gian hệ thống đô thị, khu
vực nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn huyện; Xác định vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội, định
hướng phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
- Làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các khu chức
năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện;
Lập các dự án phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn huyện; Đồng thời làm cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát phát triển
không gian đô thị, các điểm dân cư nông thôn, các cụm công nghiệp và hệ thống
các công trình chuyên ngành trên địa bàn.
4. Dự báo về nhu cầu đất đai
- Đến năm 2025: Đất đô thị khoảng 616 ha; Đất ở đô
thị khoảng 205 ha; Đất ở nông thôn khoảng 917,55 ha; Đất cụm công nghiệp khoảng
30 ha.
- Đến năm 2035: Đất đô thị khoảng 854 ha; Đất ở đô
thị khoảng 315 ha; Đất ở nông thôn khoảng 909,90 ha; Đất cụm công nghiệp khoảng
80 ha.
5. Định hướng phát triển không
gian vùng
5.1. Mô hình phát triển không gian vùng
- Mô hình phát triển: Phát triển hệ thống đô thị kết
hợp dạng chuỗi và phân tán. Trong đó lấy đô thị Tân Hiệp là đô thị trung tâm,
phát triển thêm đô thị dạng chuỗi là đô thị Thạnh Đông A trên trục phát triển dọc
Quốc lộ 80, có khả năng phát triển độc lập và hỗ trợ phát triển cho các vùng chức
năng khác. Phát triển thêm 02 đô thị dạng phân tán là đô thị Cây Dương và đô thị
Thạnh Đông phục vụ phát triển kinh tế xã hội phía bắc và phía nam của huyện.
- Các vành đai phát triển: Phát triển cụm - tuyến
công nghiệp dọc kênh Cái Sắn kết hợp với hình thành trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản
xuất song song với việc phát triển 2 đô thị Tân Hiệp và Thạnh Đông A; Hình
thành 02 vành đai hỗ trợ phát triển đô thị và nông nghiệp ven kênh Rạch Giá -
Long Xuyên và ven kênh Trâm Bầu cho khu vực phía Bắc và phía Nam của huyện.
5.2. Phân vùng phát triển
Huyện Tân Hiệp được phân thành 06 tiểu vùng phát
triển:
a) Vùng phát triển đô thị Tân Hiệp: Gồm một phần của
thị trấn Tân Hiệp, diện tích khoảng 490 ha. Là đô thị trung tâm hành chính chính
trị, trung tâm kinh tế và văn hóa của toàn vùng.
- Định hướng phát triển mở rộng đô thị gắn với việc
phát triển cụm công nghiệp Tân Hiệp ven kênh Cái Sắn.
- Tập trung phát triển các khu hành chính, trung
tâm thương mại, tài chính - ngân hàng, trung tâm đào tạo, y tế, trung tâm TDTT,
vui chơi giải trí.
- Cung cấp các cơ sở thương mại dịch vụ phục vụ
giao thương trên trục Quốc lộ 80 và tuyến cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi từ thành phố
Rạch Giá đi thành phố Long Xuyên, thành phố Cần Thơ và ngược lại.
- Mở rộng đô thị về phía Đông theo hướng kết nối với
tuyến cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi kết hợp với việc phát triển các vùng nông nghiệp
công nghệ cao.
b) Vùng phát triển đô thị Thạnh Đông A: Bao gồm một
phần xã Thạnh Đông và xã Thạnh Trị, diện tích khoảng 140 ha.
- Là vùng phát triển đô thị mới hỗ trợ cho đô thị
Tân Hiệp trong việc cung cấp các cơ sở thương mại dịch vụ phục vụ giao thương
trên trục Quốc lộ 80 và cụm công nghiệp Thạnh Trị trên tuyến Tỉnh lộ 963.
- Định hướng phát triển thành đô thị dịch vụ thương
mại, hỗ trợ giao thương từ thành phố Rạch Giá đi thành phố Long Xuyên, thành phố
Cần Thơ và ngược lại
c) Vùng phát triển đô thị Cây Dương: Bao gồm một phần
xã Tân Thành và Tân Hội, diện tích khoảng 112 ha.
- Là vùng phát triển đô thị mới thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của huyện ở vùng phía Bắc kênh Cái Sắn.
- Định hướng phát triển thành đô thị dịch vụ thương
mại có vai trò hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và phục vụ giao
thương trên tuyến Tỉnh lộ 961 từ thành phố Rạch Giá đi thành phố Long Xuyên và
ngược lại.
d) Vùng phát triển đô thị Thạnh Đông: Bao gồm một
phần diện tích xã Tân Thành, diện tích khoảng 112 ha.
- Là vùng phát triển đô thị mới thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của Huyện ở vùng phía Nam kênh Cái Sắn.
- Định hướng phát triển thành đô thị dịch vụ thương
mại có vai trò hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và phục vụ giao
thương trên tuyến đường huyện Trâm Bầu từ đô thị Tân Hiệp đi thành phố Cần Thơ
và đô thị Giồng Riềng.
đ) Vùng sản xuất nông nghiệp: Bao gồm một phần diện
tích thị trấn Tân Hiệp và các xã trên địa huyện, diện tích khoảng 41.354 ha.
Trong đó gồm có: khu vực chuyên canh lúa, khu vực trồng lúa xen canh màu, khu vực
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản và khu vực phát triển nông nghiệp công
nghệ cao. Cụ thể, vùng phía Bắc kênh Đòn Dông (KH2) đến ranh giới huyện
Hòn Đất và vùng phía Nam kênh Đòn Dông (KH1) đến ranh giới huyện Giồng
Riềng là vùng sản xuất lúa chuyên canh; Vùng phía Nam kênh KH2 đến vùng phía Bắc
kênh KH1 là vùng sản xuất lúa chuyên canh kết hợp với cây trồng trên cạn và
nuôi trồng thủy sản. Trong các vùng sản xuất nông nghiệp, kết hợp phát triển
nông nghiệp với việc phát triển các điểm - tuyến dân cư nông thôn.
e) Vùng phát triển công nghiệp địa phương:
- Diện tích khoảng 80 ha, bao gồm cụm công nghiệp
Tân Hiệp dọc kênh Cái Sắn (khoảng 30 ha) khu vực giáp ranh xã Tân Hiệp A
- Tân Hiệp B và cụm công nghiệp Thạnh Trị (khoảng 50 ha) trên tuyến Tỉnh
lộ 963 khu vực giữa tuyến cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và tuyến đường huyện Trâm Bầu.
- Có vai trò phát triển công nghiệp địa phương đồng
thời hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gồm các chức
năng: sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ
thị trường và các ngành nghề thủ công truyền thống.
5.3. Phân bố không gian phát triển nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp huyện phù hợp với mục tiêu
chung của điều chỉnh Quy hoạch nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Định hướng phát triển thành 02 vùng nông nghiệp
chính như sau:
+ Vùng Bắc kênh Cái Sắn: Định hướng tập trung sản
xuất lúa chất lượng cao 02 vụ/năm kết hợp nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong
ruộng lúa và trong mùa lũ. Gồm 03 tiểu vùng: Tân Hiệp A - Tân An, Tân Hiệp B -
Tân Hòa và Tân Hội -Tân Thành.
+ Vùng Nam kênh Cái Sắn: Tập trung thế mạnh sản xuất
03 vụ lúa/năm, đẩy mạnh canh tác 02 vụ lúa - 1 vụ màu, phát triển mạnh chăn
nuôi trang trại và chuyên canh rau màu. Gồm 02 tiểu vùng: Thạnh Đông B - Thị Trấn
Tân Hiệp, Thạnh Đông - Thạnh Đông A - Thạnh Trị.
5.4. Phân bố không gian phát triển công nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2025: Hình thành cụm công nghiệp
Tân Hiệp quy mô 30 ha (khu vực giáp ranh xã Tân Hiệp A - Tân Hiệp B), bố
trí các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí sửa chữa, chế biến thức
ăn gia súc, may mặc và công nghiệp hỗ trợ.
- Giai đoạn đến năm 2035: Hình thành cụm công nghiệp
Thạnh Trị (xã Thạnh Trị) quy mô 50 ha, gắn với việc phát triển trung tâm
dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện.
5.5. Phân bố không gian phát triển hệ thống hạ tầng
xã hội
a) Hệ thống thương mại dịch vụ
- Phát triển thị trấn Tân Hiệp trở thành một trung
tâm thương mại dịch vụ cấp vùng huyện, làm chức năng phân phối luồng hàng hoá
và đầu mối các hoạt động thương mại chính cho vùng huyện Tân Hiệp và khu vực phụ
cận; Xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ tại khu vực thị trấn Tân Hiệp,
đô thị Thạnh Đông A và trạm dừng chân của tuyến đường cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi.
- Mạng lưới chợ: Tiếp tục nâng cấp các chợ xã, chợ
khu vực và mở thêm chợ ở những nơi có nhu cầu (theo Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới các xã); Hình thành chợ đầu mối nông sản trong cụm công nghiệp Tân
Hiệp và cụm công nghiệp Thạnh Trị.
- Hệ thống công trình dịch vụ: Phát triển các tuyến
phố kết hợp với dịch vụ thương mại đa dạng tại trung tâm của các đô thị và các
trung tâm xã trên địa bàn huyện; Phát triển các điểm dịch vụ, trạm dừng chân, cửa
hàng bán lẻ xăng dầu trên tuyến cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và Tỉnh lộ 963 nối dài
(dự kiến).
b) Hệ thống công trình y tế
- Định hướng cải tạo nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện
đến năm 2025 lên quy mô 220 giường và đến năm 2035 lên quy mô 250 giường.
- Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Đến năm 2025, cải tạo nâng cấp các trạm y tế, ưu tiên cho các khu vực dự kiến
hình thành đô thị như xã Thạnh Đông A, Tân Thành và Thạnh Đông, sáp nhập Trạm y
tế ở thị trấn Tân Hiệp vào Bệnh viện đa khoa huyện theo định hướng chung của
ngành; đến năm 2035: tiếp tục cải tạo nâng cấp trạm y tế cho các xã còn lại.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công
lập. Chú trọng phát triển y học cổ truyền trên địa bàn phục vụ nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của nhân dân, khuyến khích phát triển trồng cây dược liệu.
c) Hệ thống công trình giáo dục, đào tạo
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Trung tâm
Giáo dục thường xuyên đã sáp nhập vào Trường Trung cấp Nghề của huyện. Định hướng
cải tạo sửa chữa, đầu tư nâng cấp để phục vụ công tác hướng nghiệp và giáo dục
nghề nghiệp nhằm chủ động đào tạo nghề cho lực lượng lao động của địa phương,
nhất là lao động nông thôn.
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông: Cải tạo
nâng cấp Trường THPT Tân Hiệp ở thị trấn Tân Hiệp; Trường THPT Thạnh Đông ở ấp
Đông Thành xã Thạnh Đông A; Trường THPT Cây Dương ở xã Tân Thành và Trường THPT
Thạnh Tây ở xã Thạnh Đông; cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện tích và xây dựng mới
các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và mầm non theo Quy hoạch mạng lưới trường,
lớp học trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt.
- Đối với các cơ sở giáo dục chuyên biệt: Cải tạo mở
rộng Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện theo quy hoạch đã duyệt.
d) Hệ thống công trình thể dục thể thao - văn hóa
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển các cơ sở văn hóa - thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa thể
thao huyện, bố trí các công trình như sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi và các
sân thể thao cơ bản khác phục vụ cho dân cư đô thị; nâng cấp cải tạo Nhà thiếu
nhi và Bưu điện huyện.
- Xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục của Đền thờ quốc
tổ Hùng Vương; Trùng tu tôn tạo Di tích Lịch sử văn hóa Đình Phú Hội ở xã Tân Hội.
- Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh Trung tâm Văn hóa - Thể
thao cho các xã với quy mô khoảng 02 ha. Giai đoạn đầu, ưu tiên cho khu vực dự
kiến hình thành đô thị; phát triển các hoạt động văn hóa - thể thao gắn với các
trụ sở ấp.
6. Tổ chức không gian đô thị và
điểm dân cư nông thôn
6.1. Định hướng phát triển không gian đô thị
a) Đô thị Tân Hiệp: Định hướng phát triển trở thành
đô thị thương mại dịch vụ, là trung tâm thương mại dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp phục vụ xuất khẩu của tỉnh; mở rộng không gian đô thị về phía Tây Nam và
Đông Nam; cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng hiện hữu; xây dựng các khu dân
cư mới tại khu vực đô thị mở rộng với các công trình hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng
xã hội đồng bộ nhằm tôn tạo không gian kiến trúc cho đô thị cửa ngõ phía Đông của
tỉnh. Định hướng đến năm 2025 sẽ phấn đấu lên đô thị loại IV.
Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2025 là 400 ha
và đến năm 2035 là 490 ha; quy mô dân số đến năm 2025 là 25.000 người và đến
năm 2035 là 35.000 người.
b) Đô thị Thạnh Đông A: Là đô thị vệ tinh của đô thị
Tân Hiệp. Định hướng đến năm 2025 hình thành đô thị loại V trên cơ sở nâng cấp
mở rộng trung tâm xã Thạnh Đông A. Định hướng đô thị phát triển dọc theo tuyến
kênh Cái Sắn về phía Tây Nam và Đông Nam.
Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2025 là 112 ha
và đến năm 2035 là 140 ha; quy mô dân số đến năm 2025 là 7.000 - 8.000 người và
đến năm 2035 là 10.000 - 12.000 người.
c) Đô thị Cây Dương: Là trung tâm kinh tế khu vực
phía Bắc của huyện. Định hướng đến năm 2025 hình thành đô thị loại V trên cơ sở
nâng cấp mở rộng trung tâm xã Tân Thành. Định hướng đô thị phát triển dọc theo
tuyến kênh Rạch Giá - Long Xuyên về phía Tây Bắc và Tây Nam.
Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2025 là 104 ha
và đến năm 2035 là 112 ha; quy mô dân số đến năm 2025 là 6.500 - 8.000 người và
đến năm 2035 là 8.000 - 10.000 người.
d) Đô thị Thạnh Đông: Là trung tâm kinh tế khu vực
phía Nam của huyện. Định hướng đến năm 2035 hình thành đô thị loại V trên cơ sở
nâng cấp mở rộng trung tâm xã Thạnh Đông. Định hướng đô thị sẽ phát triển dọc
theo tuyến kênh Trâm Bầu về phía Đông Bắc và Tây Nam.
Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2035 là 112 ha;
quy mô dân số đến năm 2035 là 8.000 - 9.000 người.
6.2. Định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư
nông thôn
- Xây dựng và củng cố mạng lưới các trung tâm xã và
điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã được phê duyệt.
- Các điểm dân cư nông thôn hiện hữu đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng thì tiến hành đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã duyệt; Các điểm
dân cư nông thôn dự kiến hình thành mới có diện tích 10-15 ha, dân số từ
1.250-1.500 người.
7. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật
7.1. Giao thông
a) Đường bộ
- Đường cao tốc: Tiếp tục triển khai tuyến đường
cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối từ cầu Vàm Cống đến đường hành lang ven biển phía
Nam qua địa bàn huyện Tân Hiệp song song với Quốc lộ 80 theo dự án đã được phê
duyệt.
- Quốc lộ 80 giữ nguyên quy mô hiện hữu đường cấp
IV đồng bằng.
- Đường tỉnh:
+ Đối với hệ thống các tuyến đường tỉnh hiện hữu:
Đường tỉnh ĐT.963 dài 12,1 km; đường tỉnh ĐT.961 (Vĩnh Thông - Phi Thông -
Tân Hội) dài 12,6 km. Định hướng đến 2025, các tuyến sẽ được nâng cấp tối
thiểu đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, lộ giới tối thiểu 32 m.
+ Đến năm 2035: Mở mới tuyến đường Tỉnh lộ 963 nối
dài từ Quốc lộ 80 đến xã Mỹ Phước huyện Hòn Đất, dài 14,32 km đạt tiêu chuẩn cấp
IV đồng bằng, lộ giới 32 m. Bố trí cầu trên tuyến đường Tỉnh lộ 963 nối dài bắc
qua kênh Cái Sắn và kênh Rạch Giá - Long Xuyên.
- Đường huyện:
+ Nâng cấp các tuyến đường huyện hiện hữu đạt tiêu
chuẩn tối thiểu cấp V, gồm: đường Thạnh Đông (ĐH.38) từ QL.80 tới đường
Trâm Bầu; Đường Tân An (ĐH.39) từ QL.80 đến ĐT.961; Đường Tân Thành (ĐH.40)
từ QL.80 đi ĐT.961; Đường Thạnh Đông B (ĐH.41) từ QL.80 tới đường Trâm Bầu;
Đường Trâm Bầu (ĐH.42) từ kênh Rivera giáp Cần Thơ đến giáp huyện Giồng
Riềng; Đường Kênh Sáu - Rọc Bà Ke (ĐH.43) từ QL.80 (Cầu kênh 6) tới
đường Trâm Bầu.
+ Mở mới một số tuyến đường huyện sau: Đường bờ
đông kênh Đòn Dông (KH1) từ Thị trấn Tân Hiệp đi Thạnh Trị; Đường bờ Tây
kênh Đòn Dông (KH2) từ Tân Hòa đi Tân An; Đường bờ Bắc kênh 2A từ QL.80
đi ĐT.961; Đường bờ Bắc kênh cống xã từ ĐT.961 đi xã Mỹ Hiệp Sơn - Hòn Đất.
+ Đầu tư xây dựng mới 06 cầu: 02 cây cầu trên tuyến
đường huyện Tân An ở kênh 3; 01 cây cầu trên tuyến đường huyện Tân Thành ở kênh
Zêro; 02 cây cầu ngang kênh Chưng Bầu; 01 cây cầu qua kênh Cái Sắn tại vị trí cụm
công nghiệp Tân Hiệp.
- Đường xã, đường giao thông nội đồng: Huy động mọi
nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn trong đó ưu tiên xây dựng đường
ôtô đến tất cả các trung tâm xã theo đúng quy hoạch nông thôn mới.
- Đường đô thị: Triển khai xây dựng các tuyến đường
trục, các tuyến vành đai theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
- Công trình phục vụ giao thông: Xây dựng mới 02 bến
xe (bến xe tại trung tâm huyện quy mô 3500 m2; bến xe tại đô thị
Cây Dương quy mô 3500 m2).
b) Đường thủy
- Luồng tuyến:
+ Đối với các tuyến kênh trục và kênh nhánh là Kênh
Cái Sắn (Rạch Sỏi - Hậu Giang) và Kênh Rạch Giá - Long Xuyên duy tu bảo
dưỡng theo Quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang.
+ Đối với kênh đường thủy nội địa như Kênh KH1,
Kênh KH2, Kênh Trâm Bầu, Kênh Zero, Kênh 11, Kênh 5: Nạo vét định kỳ.
+ Đối với hệ thống kênh nội đồng, kênh thủy lợi: tiếp
tục đầu tư nạo vét để phục vụ tưới tiêu, sản xuất và đi lại của nhân dân.
- Bến thủy nội địa:
+ Đến năm 2025: Duy trì hoạt động cho các bến hiện
hữu đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động bến thủy nội địa và quy định hiện hành của
nhà nước; Đình chỉ, chấm dứt các hoạt động của các bến tự phát không giấy phép;
Bố trí mới 1 bến tàu hàng nằm trên tuyến kênh Cái Sắn phục vụ cho cụm công nghiệp
Tân Hiệp.
+ Đến năm 2035: Nghiên cứu bố trí thêm 1 bến tàu hàng
trên kênh Rạch Giá - Long Xuyên nhằm thúc đẩy trao đổi mua bán hàng hóa và tăng
năng lực vận đường thủy từ huyện đi các vùng khác.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật
a) Nền xây dựng
- Đảm bảo an toàn cho các đô thị và điểm dân cư
nông thôn, chọn tần suất chống lũ phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu vực xây
dựng.
- Cần căn cứ vào chế độ thủy văn của hệ thống kênh
rạch, dự báo tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng để xác định cao độ
khống chế nền xây dựng phù hợp (trong giai đoạn lập quy hoạch chung).
b) Thoát nước mưa
- Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống thoát nước
cho các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung. Đô thị có thể sử dụng 03
dạng hệ thống: thoát riêng, thoát chung và thoát nửa riêng tùy theo điều kiện cụ
thể. Các điểm dân cư nông thôn có thể sử dụng hệ thống thoát nước chung hoặc hỗn
hợp phù hợp với điều kiện kinh tế và môi trường. Đến năm 2025, tập trung đầu
tư:
+ Nâng cấp và xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước
mưa cho thị trấn Tân Hiệp.
+ Cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước mưa cho
các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn trong quá trình triển khai xây dựng
nông thôn mới.
+ Nạo vét, kiên cố hệ thống kênh mương tưới, tiêu cấp
I, cấp II và nội đồng; gia cố đê bao hoàn chỉnh; đầu tư hệ thống bơm điện thay
thế cho máy bơm dầu.
+ Xây dựng các tuyến kè ven kênh Cái Sắn và Kênh Rạch
Giá - Long Xuyên chống sạt lở bờ kênh.
7.3. Cấp nước
a) Tổng nhu cầu sử dụng nước
- Giai đoạn đến năm 2025: 10.008 m3/ngày
đêm. Trong đó, cấp nước sinh hoạt cho đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập
trung là 9.108 m3/ngày đêm; cấp nước cho cụm công nghiệp tập trung
là 900 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn đến năm 2035: 16.123 m3/ngày
đêm. Trong đó, cấp nước sinh hoạt cho đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập
trung là 13.723 m3/ngày đêm; cấp nước cho cụm công nghiệp tập trung
là 2.400 m3/ngày đêm.
b) Nguồn nước
- Cấp nước đô thị: Khai thác nguồn nước mặt từ Kênh
Rạch Giá - Long Xuyên; kênh Cái Sắn và kênh Trâm Bầu để cung cấp nước sinh hoạt
cho khu vực các đô thị Tân Hiệp, Thạnh Đông A, Cây Dương và Thạnh Đông.
- Cấp nước nông thôn: Căn cứ vào tình hình xâm nhập
mặn của từng khu vực mà lựa chọn sử dụng nguồn nước ngầm hoặc sử dụng hỗn hợp
nguồn nước ngầm và nước mặt.
c) Phương án cấp nước
- Cấp nước đô thị: Trong giai đoạn trước mắt, chưa
có nguồn nước từ nhà máy nước sông Hậu II, tạm thời sử dụng phương án cấp nước
cục bộ như sau:
+ Giai đoạn đến 2025: Nâng công suất nhà máy nước
Tân Hiệp giai đoạn II lên 2.400 m3/ngày đêm để cấp nước cho dân cư
đô thị Tân Hiệp và phụ cận; Xây dựng mới nhà máy nước Thạnh Đông A công suất
3.000 m3/ngày cấp nước cho dân cư đô thị Thạnh Đông A và một phần của
đô thị Tân Hiệp; Nâng cấp công suất trạm cấp nước Cây Dương lên 1.200 m3/ngày
đêm để cấp nước cho đô thị Cây Dương; Xây dựng mới trạm cấp nước Thạnh Đông
công suất 375 m3/ngày.
+ Giai đoạn đến 2035: Nếu nhà máy nước sông Hậu II
vẫn chưa đi vào hoạt động thì nâng công suất nhà máy nước Thạnh Đông A từ 3.000
lên 6.000 m3/ngày, cấp nước cho dân cư đô thị Thạnh Đông A và một phần
của đô thị Tân Hiệp; Nâng cấp công suất trạm cấp nước Cây Dương lên 1.500 m3/ngày
đêm; Nâng công suất trạm cấp nước Thạnh Đông lên 1.200 m3/ngày đêm.
- Cấp nước nông thôn:
+ Giai đoạn đến 2025: Nâng công suất các trạm cấp
nước hiện hữu ở các xã Thạnh Trị, Tân Hiệp B, Tân Hòa, Tân An, Tân Hội, điểm
dân cư nông thôn ấp Chí Thành xã Tân Thành với công suất từ 150-250 m3/ngày
đêm; Đầu tư xây dựng mới Trạm cấp nước ở các xã Tân Hiệp A, Thạnh Đông B công
suất 230-300 m3/ngày.
+ Giai đoạn đến 2035: Nâng công suất các trạm cấp
nước hiện hữu ở các xã Thạnh Trị, Tân Hiệp B, Tân Hòa, Tân An, Tân Hội, điểm
dân cư nông thôn ấp Chí Thành xã Tân Thành với công suất từ 225-375 m3/ngày
đêm; Nâng cấp Trạm cấp nước ở các xã Tân Hiệp A, Thạnh Đông B lên công suất
300-600 m3/ngày; Đầu tư xây dựng mới 02 trạm cấp nước tại điểm dân
cư nông thôn xã Thạnh Đông A và điểm dân cư nông thôn xã Thạnh Đông dự kiến
hình thành mới trong giai đoạn này công suất mỗi trạm 225 m3/ngày
đêm.
- Cấp nước công nghiệp: Giai đoạn trước mắt sử dụng
nhà máy nước Thạnh Đông A cung cấp cho cụm công nghiệp Tân Hiệp, đến giai đoạn
sau sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước sông Hậu II để cung cấp cho cụm công
nghiệp Tân Hiệp và cụm công nghiệp Thạnh Trị.
- Bảo vệ nguồn nước: Khu vực dự kiến lấy nước mặt cấp
cho sinh hoạt tại các kênh Rạch Giá - Long Xuyên, kênh Cái Sắn, kênh Trâm Bầu cần
khoanh vùng bảo vệ tránh ô nhiễm nguồn nước từ các loại phân hóa học, thuốc trừ
sâu, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải từ sản xuất nông
nghiệp tập trung; Đối với nước ngầm, cần khai thác hợp lý và bảo vệ tránh nguồn
nước bị ô nhiễm.
7.4. Cấp điện
a) Tổng nhu cầu dùng điện đến năm 2025 khoảng 30,38
MW tương đương 31,98 MVA; đến năm 2035 khoảng là 53,76 MW tương đương 56,59
MVA.
b) Nguồn cấp: Giai đoạn đến 2025, sử dụng nguồn điện
được truyền tải từ nguồn điện lưới quốc gia, thông qua trạm biến áp Thạnh Đông
dự kiến nâng cấp trạm hiện hữu công suất 110/22kV - 40MVA thành 110/22kV -
2x40MVA. Giai đoạn đến 2035, nâng cấp mở rộng trạm biến áp Thạnh Đông hiện hữu
110/22kV - 2x40MVA 110/22kV - 2x63MVA.
c) Lưới trung áp: Nâng cấp các tuyến trung hạ thế
hiện hữu và đầu tư thêm các tuyến ngắn trung, hạ thế vào các khu vực phục vụ
bơm tưới cho sản xuất nông nghiệp ở các xã; Cải tạo mạng lưới trung, hạ thế 01
pha thành 03 pha để phục vụ sinh hoạt và sản xuất; Đầu tư thêm các tuyến trung
thế 3 pha để liên kết với lưới điện trung thế với các huyện lân cận; Phát triển
mạng lưới điện để phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch
đã được phê duyệt.
7.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang
a) Tổng lượng nước thải
- Giai đoạn đến 2025: Tổng lượng nước thải khoảng
5.184 m3/ngày đêm. Trong đó, Khu vực đô thị là 3.637,5 m3/ngày
đêm; Khu vực nông thôn là 916,5 m3/ngày đêm; Khu vực cụm công nghiệp
là 630 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn đến 2035: Tổng lượng nước thải khoảng
12.899 m3/ngày đêm. Trong đó, Khu vực đô thị là 8.400 m3/ngày
đêm; Khu vực nông thôn là 2.579 m3/ngày đêm; Khu vực cụm công nghiệp
là 1.920 m3/ngày đêm.
b) Thoát nước và xử lý nước thải
- Thị trấn Tân Hiệp và các đô thị mới dự kiến hình
thành trên cơ sở nâng cấp mở rộng các trung tâm xã thì quy hoạch hệ thống thoát
nước nửa riêng, có các trạm xử lý nước thải.
- Các cụm công nghiệp tập trung trong huyện dự kiến
quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải.
- Các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn: Quy hoạch
hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng
quy cách, sau đó xả vào hệ thống thoát nước chung, dẫn ra kênh rạch để làm sạch
tự nhiên.
c) Quản lý chất thải rắn
- Khu vực đô thị: Đến năm 2025, nâng cấp Bãi chôn lấp
chất thải rắn của huyện quy mô 2,5ha thành khu xử lý chất thải rắn phục vụ cho
đô thị Tân Hiệp, Thạnh Đông A và phụ cận. Đến năm 2035, mở rộng quy mô lên 5ha.
- Khu vực nông thôn: Đến năm 2025, bố trí mới các
Khu xử lý chất thải rắn liên xã (quy mô 1,5 ha/ mỗi công trình) phục vụ
chung cho 2 xã bao gồm: Khu xử lý CTR Tân Thành - Tân Hội; Khu xử lý CTR Tân
Hòa - Tân Hiệp B; Khu xử lý CTR Tân An - Tân Hiệp A; Khu xử lý CTR Thạnh Trị -
Thạnh Đông A mới; Khu xử lý CTR Thạnh Đông- Thạnh Đông B. Đến năm 2035, Mở rộng
5 Khu xử lý chất thải rắn liên xã (lên quy mô 03 ha/ mỗi công trình).
- Nâng cấp lò đốt tại Bệnh viện đa khoa huyện đạt
tiêu chuẩn của Bộ Y tế để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
d) Nghĩa trang tập trung
- Khu vực đô thị:
+ Đến năm 2025: Cải tạo nghĩa trang liệt sĩ huyện
Tân Hiệp ở ấp Đồng Lộc xã Thạnh Đông quy mô 2,88 ha; Bố trí mới nghĩa trang
nhân dân huyện quy mô là 7,5 ha cạnh nghĩa trang liệt sĩ huyện phục vụ cho đô
thị Tân Hiệp, Thạnh Đông A, Thạnh Đông, xã Thạnh Đông mới và phụ cận; Bố trí mới
Lò hỏa táng ở trong nghĩa trang nhân dân huyện quy mô 01 ha; Bố trí mới 02 nhà
tang lễ: 01 ở thị trấn Tân Hiệp, 01 ở nghĩa trang nhân dân huyện.
+ Đến năm 2035, Mở rộng nghĩa trang nhân dân huyện
lên quy mô là 14ha; Nâng công suất Lò hỏa táng ở trong nghĩa trang nhân dân huyện;
bố trí mới 03 nhà tang lễ ở 03 đô thị Thạnh Đồng A, Cây Dương và Thạnh Đông.
- Khu vực nông thôn:
+ Đến năm 2025: Bố trí mới nghĩa trang nhân dân ở
các xã theo quy hoạch nông thôn mới đã phê duyệt: Thạnh Đông B (01 ha);
Tân An (01 ha); Thạnh Đông A mới (1,2 ha); Tân Hội (01 ha);
Tân Hòa (01 ha); Tân Hiệp B (01 ha); Tân Hiệp A (1,05 ha);
Thạnh Trị (01 ha).
+ Đến năm 2035: Tiếp tục nâng cấp, mở rộng và quản
lý sử dụng.
7.6. Thông tin liên lạc
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất
lượng cao.
- Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp trên địa
bàn huyện, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ
bưu chính, nâng cao chất lượng phục vụ, từng bước áp dụng công nghệ mới và kỹ
thuật hiện đại.
8. Giải pháp quản lý và bảo vệ
môi trường trong quá trình xây dựng và phát triển trên địa bàn vùng huyện
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di tích lịch
sử văn hóa. Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cho nguồn cấp
nước sinh hoạt và tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí và các
hệ sinh thái.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; giám
sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp
vào các quá trình sản xuất.
- Xác định quy chế bảo vệ môi trường và có biện
pháp quản lý ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển;
vùng dân cư đô thị và nông thôn; vùng sinh thái nông nghiệp.
9. Các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và phát triển đô thị Tân
Hiệp để đủ điều kiện nâng lên đô thị loại IV; Nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và xã hội của các trung tâm xã Thạnh Đông A, Tân Thành tạo điều kiện để nâng
lên đô thị loại V.
- Phát triển cụm công nghiệp Tân Hiệp và cụm công
nghiệp Thạnh Trị làm động lực phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Nâng cấp
hệ thống thủy lợi phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Nâng cấp, phát triển các công trình, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đầu mối cấp vùng như: hệ thống đường tỉnh, đường huyện, bến tàu hàng,
hệ thống đê, kè ven kênh Cái Sắn và kênh Rạch Giá - Long Xuyên; các công trình
cung cấp điện, cấp thoát nước, các khu xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa
trang; các trường THPT, bệnh viện Huyện, Trung tâm văn hóa thể thao Huyện...
- Đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới điểm dân
cư nông thôn trên địa bàn huyện theo tiêu chí nông thôn mới.
- Rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên
địa bàn huyện; Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc các đô thị, điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn huyện.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện Tân Hiệp phối hợp với Sở Xây dựng,
đơn vị tư vấn và các Sở, ban ngành liên quan:
- Hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy
hoạch xây dựng vùng huyện Tân Hiệp đến năm 2035 và tổ chức thực hiện quy hoạch
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Căn cứ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tân Hiệp được
duyệt rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành lĩnh vực có liên quan và thực hiện
quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Rà soát điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và các khu chức năng
trên địa bàn huyện theo định hướng của Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tân Hiệp
được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tân Hiệp;
Giám đốc Trung tâm Quy hoạch xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Đăng công báo tỉnh;
- LĐVP, P.KT, TT.PVHCC;
- Lưu: VT, hvathien.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|