ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2025/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ về việc quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý các dự án
tỉnh Vĩnh Long.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý các dự án tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là
Ban Quản lý các dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
tỉnh và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành.
2. Ban Quản lý các dự án có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại để
giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý các dự án thực hiện các chức năng của
chủ đầu tư, tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao trong lĩnh vực dân dụng,
công nghiệp, giao thông thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Mục I, II, IV Phụ lục X ban
hành kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về
quản lý hoạt động xây dựng; các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
và các dự án khác do người quyết định đầu tư giao. Thực hiện tư vấn quản lý dự
án, tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu trên cơ sở bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Ban Quản lý các dự án thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ đầu tư, tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao trong
lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Mục I, II,
IV Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xây
dựng về quản lý hoạt động xây dựng; Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (OD ) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các
dự án khác do người quyết định đầu tư giao theo quy định của pháp luật kể từ
giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai
thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả của dự án, tuân thủ theo các quy định của
pháp luật.
2. Được thực hiện hoạt động tư vấn quản lý dự án,
tư vấn giám sát và tư vấn đầu tư xây dựng do đơn vị, tổ chức khác làm chủ đầu
tư phối hợp với năng lực chuyên môn và theo quy định tại các văn bản pháp luật
về đấu thầu và quản lý đầu tư xây dựng công trình.
3. Quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng
công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an
toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu
và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và
các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Lập kế hoạch dự án, tổ chức thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng, bàn giao công
trình để vận hành, sử dụng, quản lý tài chính và giải ngân, hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình, giám sát, đánh giá và báo cáo, thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; thẩm định phê duyệt trong lựa chọn
nhà thầu.
5. Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý
vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư
giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các dự án
a) Ban quản lý các dự án có Giám đốc và 03 Phó giám
đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Ban Quản lý các dự
án, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý các dự án, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý các dự
án;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám
đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý các dự án;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho tổ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các phòng thuộc Ban Quản lý các dự án
a) Phòng Hành chính - Kế toán - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý dự án Dân dụng;
c) Phòng Quản lý dự án Giao thông;
d) Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
Số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng lao động
(nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực:
a) Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Vĩnh Long;
b) Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài tỉnh Vĩnh Long
c) Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm
2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải Vĩnh Long.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Ban Quản lý các dự án tỉnh Vĩnh Long, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 5;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU&HĐND tỉnh;
- Đảng ủy UBND tỉnh;
- CT, P.CT UBND tỉnh;
- Ban TCTU;
- BLĐ. VPUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Vĩnh Long;
- Trung tâm thông tin điều hành;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 78.TCDNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|