ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2025/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
29 tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI
PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các Tổ
chức Tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số
68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các trường
hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định tại khoản 5
Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP .
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP xảy ra trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt, người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Quyết định
này.
Điều 3. Các
trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm
1. Đối với hành vi làm suy giảm
chất lượng đất: Trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp bị ảnh
hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện, không còn tiếp tục sản xuất,
canh tác được do thấp trũng và không có nguồn nước, bị bỏ hoang không canh tác.
Trong quá trình xác lập Biên bản
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tại nơi xảy ra vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện tích
đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án, không sản xuất được để làm cơ sở
cho Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng
mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất.
2. Đối với hành vi vi phạm làm
biến dạng địa hình đất
a) Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt
đất; hạ thấp bề mặt đất:
- Trường hợp hành vi vi phạm
làm thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành đất bằng phẳng
thì không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu.
- Hành vi vi phạm làm thay đổi
độ dốc bề mặt đất mà hiện nay diện tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc
phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì không phải
khôi phục trở lại độ dốc như ban đầu trước khi vi phạm.
Trong quá trình xác lập Biên bản
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tại nơi xảy ra vi phạm chịu trách nhiệm xác nhận diện tích
đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục
đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không
có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
b) Hành vi san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Tại thời điểm xử lý vi phạm hành chính thì
diện tích đất mặt nước chuyên dùng đó không còn cần thiết cho mục đích sử dụng
đã được xác định.
Trong quá trình xác lập Biên bản
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tại nơi xảy ra vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện tích
đất vi phạm không còn sử dụng vào mục đích tưới tiêu nước hoặc tạo môi trường,
cảnh quan để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi
để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
c) Hành vi san lấp nâng cao, hạ
thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc
giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi
trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên
đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo
đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận
quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): Trường hợp diện
tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp
mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Trong quá trình xác lập Biên bản
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tại nơi xảy ra vi phạm chịu trách nhiệm xác nhận diện tích
đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục
đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không
có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 4. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Đối với các trường hợp làm
suy giảm chất lượng đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích
đã được xác định:
a) Trường hợp làm mất hoặc giảm
độ dày tầng đất đang canh tác thì buộc thực hiện các giải pháp để khôi phục lại
độ dày tầng đất canh tác như tình trạng ban đầu trước khi vi phạm hoặc tương
đương với các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng đất. Loại đất sử dụng để
khôi phục tầng đất canh tác phải là loại đất ban đầu đã lấy đi hoặc sử dụng các
loại đất khác có chất lượng bằng hoặc tốt hơn;
b) Trường hợp làm thay đổi lớp
mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng thì buộc
phải thực hiện các giải pháp để loại bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác ra khỏi lớp đất mặt, đảm bảo khôi
phục lớp đất mặt như tình trạng ban đầu trước khi vi phạm hoặc tương đương với
các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng đất;
c) Trong trường hợp gây bạc
màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp thì buộc thực hiện các giải pháp chống
xói mòn, rửa trôi và cải tạo đất để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm hoặc đảm bảo chất lượng đất tương đương với các thửa đất liền kề có
cùng mục đích sử dụng đất.
2. Đối với các trường hợp làm
biến dạng địa hình mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã
được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng
lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực
tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng
bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được
giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư
đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc
chấp thuận):
a) Trường hợp thay đổi độ dốc bề
mặt đất; hạ thấp bề mặt đất thì buộc phải thực hiện các giải pháp để khôi phục
độ dốc, độ cao bề mặt đất như tình trạng ban đầu trước khi vi phạm và cải tạo đất
để khôi phục khả năng sử dụng theo mục đích đã được xác định ban đầu. Việc khôi
phục độ dốc, độ cao bề mặt đất phải đảm bảo sử dụng loại đất tương đồng với loại
đất ban đầu hoặc đảm bảo khả năng sử dụng đất như mục đích ban đầu đã được xác
định;
b) Trường hợp san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì buộc phải thực hiện thu hồi toàn
bộ vật liệu đã san lấp, khôi phục lại bề mặt đất như tình trạng ban đầu trước
khi vi phạm và cải tạo đất để khôi phục khả năng sử dụng theo mục đích đã được
xác định ban đầu.
3. Việc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và việc sử dụng đất
của các thửa đất liền kề, đồng thời phải tuân thủ đúng quy định của Luật Đất
đai và các quy định pháp luật khác có liên quan, không được lợi dụng việc khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất để thực hiện các hành vi trái với quy định
pháp luật.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 09 tháng 5 năm 2025 và thay thế Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản và QLXLVPHC);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC. Q
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Chí Hùng
|