BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1489/QĐ-BNNMT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng
5 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác Bảo vệ bí mật nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số
01/QĐ-BNNMT ngày 01 tháng 3 năm /2025 của Bộ trưởng ban hành Quy chế làm việc
của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Xét đề nghị của Chánh
Văn phòng Bộ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Nông nghiệp
và Môi trường.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ
Đức Duy
|
QUY
CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Quy chế này được áp
dụng đối với các cơ quan đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường
và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Bí mật nhà nước”
là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xác định căn cứ vào quy định của của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy
hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm văn
bản, tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác (sau đây
gọi là tài liệu mật).
2. “Bảo vệ bí mật
nhà nước” là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện,
biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.
3. “Lộ bí mật nhà
nước” là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.
4. “Mất bí mật nhà
nước” là trường hợp tài liệu mật không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.
5. “Bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật” là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh,
cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng
đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
6. “Bí mật nhà nước
độ Tối mật” là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an
ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và
môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao,
thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ,
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy
hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
7. “Bí mật nhà nước
độ Mật” là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ
yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường,
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và
truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng
đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều
3. Các hành vi nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm
cấm gồm:
1. Làm lộ, chiếm đoạt,
mua, bán bí mật nhà nước (BMNN); làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu mật.
2. Thu thập, trao đổi,
cung cấp, chuyển giao BMNN trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu mật trái pháp luật.
3. Mang tài liệu mật ra
khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng
việc bảo vệ BMNN, sử dụng BMNN để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ
tài liệu mật có chứa nội dung BMNN trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối
hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường
hợp lưu giữ BMNN theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa BMNN trên
phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử
dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi BMNN khi
chưa loại bỏ BMNN.
8. Sử dụng thiết bị có
tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung BMNN dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho
phép.
9. Đăng tải, phát tán
BMNN trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng
viễn thông.
10. Nghiêm cấm sử dụng
hòm thư điện tử công vụ hoặc cá nhân, nền tảng nhắn tin, mạng xã hội để trao
đổi, chuyển tải thông tin có nội dung BMNN, thông tin nội bộ chưa được phép
công bố hoặc thông tin có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động, uy tín của cơ quan,
đơn vị.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lập, sửa đổi,
bổ sung danh mục BMNN
1. Hằng năm, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục
BMNN (nếu có) thuộc chức năng, nhiệm vụ và gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo
Bộ trưởng.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế giúp Bộ trưởng tổng hợp, lập danh mục BMNN lĩnh vực nông nghiệp và môi
trường theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Luật Bảo vệ BMNN gửi
Bộ Công an thẩm định. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Bảo vệ BMNN.
Điều 5. Xác định BMNN,
độ mật của BMNN trong soạn thảo văn bản
1. Người soạn thảo, tạo
ra thông tin thuộc danh mục BMNN (người soạn thảo) phải căn cứ Luật Bảo vệ BMNN, Danh mục BMNN của các ngành,
lĩnh vực và của Bộ để đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định BMNN, ghi
đầy đủ thông tin từ mục 1 đến mục 9, Phiếu trình văn bản mật tại Phụ lục I.
Đối với những văn bản
có kèm theo tài liệu mật, người soạn thảo xác định rõ mức độ mật cho từng loại
tài liệu và ghi vào mục Hồ sơ kèm theo tại Phiếu trình văn bản mật. Trường hợp
tài liệu mật kèm theo có độ mật khác nhau thì văn bản được xác định theo độ mật
cao nhất của tài liệu đó.
2. Người có thẩm quyền
ký văn bản, có trách nhiệm xác định BMNN, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép
hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN. Trường hợp sử dụng BMNN
của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng.
3. Người tiếp nhận
thông tin thuộc danh mục BMNN, nhưng chưa được xác định là BMNN phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người
được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác
định BMNN, độ mật của BMNN, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu mật. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ
trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
Điều 6. Đóng dấu tài
liệu mật
1. Tài liệu mật đã được
người có thẩm quyền ký ban hành, khi lưu hành phải được đóng dấu ở mức độ mật
(Tuyệt mật, Tối mật, Mật) và các hình thức khác phù hợp với hình thức chứa BMNN
theo quy định.
2. Đối tài liệu không
thể đóng dấu độ mật thì phải kèm theo văn bản xác định độ mật theo mẫu tại Phụ lục II.
3. Việc đóng dấu chỉ
mức độ mật vào tài liệu mật và mẫu dấu các độ mật, mẫu dấu tài liệu thu hồi và mẫu
dấu chỉ người có tên mới được bóc bì như sau:
a) Mực để đóng các loại
dấu trên là mực đỏ tươi.
b) Vị trí đóng các con
dấu mật được thực hiện theo sơ đồ tại Phụ lục III.
Trường hợp tài liệu mật được in, xuất bản với số lượng lớn thì phải in dấu chỉ
mức độ mật bằng mực màu đỏ tươi ở bên ngoài bìa tài liệu.
c) Mẫu các con dấu mật
thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV.
Điều 7. Sao, chụp tài
liệu mật
1. Sao chụp tài liệu
mật được thực hiện bằng các hình thức: Sao y bản chính, sao lục và trích sao.
Bản sao tài liệu mật phải được đóng dấu sao; bản chụp, phải có văn bản ghi nhận
việc chụp và phải được ghi vào sổ quản lý sao, chụp BMNN.
Trường hợp sao, chụp
với số lượng nhiều: Người được giao thực hiện sao đóng các dấu: bản sao số, bản
sao BMNN vào văn bản sao, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, xin chữ ký
của người có thẩm quyền cho phép sao, sau đó tiến hành sao, chụp, cuối cùng ghi
số thứ tự vào dấu bản sao số, ghi nơi nhận, đóng dấu đỏ vào chữ ký của người có
thẩm quyền cho phép sao.
Dấu sao, chụp BMNN; văn
bản ghi nhận việc chụp BMNN; sổ quản lý sao, chụp vật mang BMNN được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục V.
Sau khi sao, chụp xong
phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa và những bản sao chụp hỏng. Việc hủy
thực hiện bằng máy hủy tài liệu hoặc công cụ hủy chuyên dụng khác, bảo đảm hủy
hết thông tin, tài liệu, dữ liệu không thể khôi phục.
2. Người được giao thực
hiện sao, chụp tài liệu mật phải là công chức, viên chức hoặc người làm công
tác liên quan đến bảo vệ BMNN.
3. Phương tiện, thiết
bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy
định pháp luật về cơ yếu.
Điều 8. Thẩm quyền cho
phép sao, chụp tài liệu mật
1. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu độ Tuyệt mật bao gồm:
- Bộ trưởng.
- Cục trưởng, Vụ
trưởng, Chánh Văn phòng Bộ và tương đương, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu độ Tối mật bao gồm:
- Những người quy định
tại khoản 1 Điều này.
- Người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ; người đứng đầu Cục, Vụ và tương đương.
3. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu độ Mật bao gồm:
- Những người quy định
tại khoản 1, 2 Điều này.
- Người đứng đầu đơn vị
cấp phòng thuộc Cục, Văn phòng Bộ và tương đương thuộc Bộ.
4. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu mật quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có thể
ủy quyền cho cấp phó thực hiện.
Việc ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu mật được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ
thể phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền
cho phép sao, chụp tài liệu mật phải chịu trách nhiệm về việc cho phép sao,
chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không
được ủy quyền tiếp cho người khác.
Điều 9. Tiếp nhận,
chuyển giao tài liệu mật
1. Tài liệu mật của cơ
quan tổ chức gửi đến Bộ được tiếp nhận, trình xử lý theo quy định sau:
a) Khi tiếp nhận văn
bản đến, Văn thư Bộ có trách nhiệm kiểm tra số lượng, tình trạng bì, nơi nhận,
dấu niêm phong (nếu có) v.v... trên bì với sổ giao nhận, nếu đúng mới ký nhận;
bì hỏa tốc hẹn giờ đến chậm phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị và Chánh Văn phòng
Bộ, tiến hành lập biên bản đồng thời thông tin lại nơi gửi để xử lý.
b) Phân loại sơ bộ, bóc
bì, đăng ký văn bản đến.
- Loại phải bóc bì: Văn
thư được phép bóc bì tất cả các văn bản mật gửi đến và làm thủ tục đăng ký văn
bản vào sổ.
- Loại không bóc bì:
+ Bì điện mật gửi đến
đơn vị.
+ Các bì văn bản đến
ghi “Chỉ người có tên mới được bóc”.
+ Bì thư gửi đích danh
cá nhân và các tổ chức đoàn thể trong đơn vị.
c) Đối với các văn bản
mật đến ngoài giờ hành chính có mức độ hỏa tốc, thượng khẩn, khẩn, văn bản hẹn
giờ: bộ phận Thường trực Văn phòng Bộ có trách nhiệm: thông báo cho Văn thư Bộ
để xử lý (đối với văn bản gửi chung); thông báo cho Thư ký hoặc chuyên viên
giúp việc Lãnh đạo Bộ văn bản gửi tên Lãnh đạo Bộ để xử lý; các bì có dấu mật
thông thường khác thì bàn giao cho Văn thư Bộ vào đầu giờ làm việc của ngày làm
việc tiếp theo.
Sau khi có ý kiến xử
lý, văn thư (hoặc người được phân công nhiệm vụ về bảo vệ BMNN) thực hiện sao
gửi cho đơn vị, cá nhân được giao xử lý, giải quyết; bản chính tài liệu mật đến
lưu tại văn thư hoặc người được phân công nhiệm vụ về bảo vệ BMNN của đơn vị.
2. Việc giao, nhận tài
liệu mật
a) Việc giao tài liệu
mật được thực hiện như sau:
- Trước khi giao tài
liệu mật phải đăng ký vào Sổ đăng ký BMNN đi. Tài liệu mật độ Tuyệt mật chỉ ghi
trích yếu khi người có thẩm quyền xác định BMNN đồng ý.
- Tài liệu mật phải làm
bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm
nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu mật
thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: bì trong ghi số, ký
hiệu của tài liệu mật, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong
bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có
trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì
ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ A;
Tài liệu độ “Tối mật”
và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C”
tương ứng với độ mật của tài liệu mật bên trong.
- Việc giao tài liệu
mật phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao BMNN”.
b) Việc nhận tài liệu
mật được thực hiện như sau:
- Sau khi nhận tài liệu
mật phải đăng ký vào “Sổ đăng ký BMNN đến”.
- Trường hợp tài liệu
mật mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào số
theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ô văn thư đơn vị của
người có tên trên phong bì. Trường hợp trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc"
thì văn thư liên hệ với đơn vị tới nhận để xử lý gấp.
- Trường hợp tài liệu
mật được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ BMNN thì chuyển đến
lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu mật hoặc người có tên trên phong bì
(đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi
biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu
bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay
người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
c) Nơi gửi và nơi nhận
tài liệu mật phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài
liệu mật. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói
thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký
nhận.
d) Trường hợp tài liệu
mật có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận tài
liệu mật phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
đ) Việc chuyển, nhận
văn bản điện tử có nội dung BMNN trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
e) Việc vận chuyển,
giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu. Trường
hợp tài liệu mật đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi
chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ đề quản lý. Máy tính dùng để
đăng ký tài liệu mật không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
3. Mẫu "Sổ đăng ký
BMNN đến", “Sổ đăng ký BMNN đi”, “Sổ chuyển giao BMNN” tại Phụ lục VI.
Điều
10. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật
1. Đơn vị, cá nhân lưu
giữ BMNN phải thống kê tài liệu mật của mình theo trình tự thời gian và theo
từng độ mật.
2. Tài liệu mật phải
được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Lưu trữ bản mềm tài
liệu mật phải được thực hiện ở thiết bị lưu giữ chuyên dụng do Ban Cơ yếu Chính
phủ cấp. Trường hợp không có thiết bị lưu giữ thì người soạn thảo, tạo ra tài
liệu mật phải đặt mã hóa bảo vệ bản mềm dự thảo tại máy tính để bảo vệ BMNN
theo quy định.
3. Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và thu hồi tài liệu mật do công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý, bàn giao lại trước khi nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển công
tác.
4. Việc sửa chữa, thay
thế máy vi tính dùng để đánh máy, lưu giữ thông tin BMNN và các phương tiện
khác có liên quan chỉ được tiến hành trong khu vực trụ sở cơ quan. Tổ chức cá
nhân thực hiện dịch vụ sửa chữa thay thế phải được yêu cầu cam kết bảo mật bằng
văn bản.
5. Máy tính và các
phương tiện dùng để soạn thảo, lưu giữ thông tin BMNN không được bán thanh lý
mà phải thực hiện tiêu hủy theo quy định.
Điều
11. Cung cấp, chuyển giao BMNN
1. Cung cấp, chuyển
giao BMNN cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến BMNN:
a) Cơ quan, tổ chức đề
nghị cung cấp, chuyển giao BMNN thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ phải có văn bản
gửi người có thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; BMNN đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích
sử dụng và cam kết bảo vệ BMNN.
b) Người đề nghị cung
cấp, chuyển giao BMNN thuộc phạm vi quản lý của Bộ phải có văn bản gửi người có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao BMNN. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ họ tên; số Căn cước công dân (Hộ chiếu, Chứng minh công an nhân dân hoặc số
giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp); địa chỉ liên lạc; vị trí công tác;
BMNN đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ BMNN.
c) Đơn vị, cá nhân có
lưu giữ tài liệu mật do Bộ ban hành không được tự ý cung cấp khi chưa được phép
của người có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
d) Đơn vị, cá nhân thực
hiện chỉ được cung cấp theo đúng nội dung đã được duyệt. Bên nhận tin không
được làm lộ thông tin và không được cung cấp thông tin đã nhận cho bên thứ ba.
Nội dung buổi làm việc về cung cấp thông tin phải được thể hiện chi tiết bằng
biên bản để báo cáo với người đã duyệt cung cấp thông tin và nộp lại bộ phận
bảo mật của cơ quan, đơn vị.
2. Cung cấp, chuyển
giao BMNN cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài được thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Luật Bảo vệ BMNN.
3. Việc cung cấp,
nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật phải được thực hiện ở nơi đảm bảo bí mật, an
toàn.
4. Trường hợp từ chối
cung cấp, chuyển giao BMNN, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao BMNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
12. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN
1. Việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN của Bộ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Được sự đồng ý Bộ
trưởng/người có thẩm quyền.
b) Thành phần tham dự
là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan
đến BMNN.
c) Địa điểm tổ chức bảo
đảm an toàn, không để bị lộ, bị mất BMNN.
d) Sử dụng các phương
tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ BMNN.
đ) Có phương án bảo vệ
hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
e) Tài liệu mật phải
được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Đối với hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN có yếu tố nước ngoài phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
a) Do Bộ/đơn vị trực
thuộc Bộ tổ chức.
b) Được sự đồng ý bằng
văn bản của Bộ trưởng/người có thẩm quyền.
c) Thành phần tham dự
theo quy định; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến BMNN.
d) Bảo đảm yêu cầu quy
định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
3. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN
có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người tham dự hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung BMNN có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng BMNN
theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo,
cuộc họp không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều
13. Bảo vệ BMNN trong thông tin liên lạc
1. Thông tin BMNN
chuyển đi bằng phương tiện thông tin phải được mã hóa theo quy định của pháp luật
về cơ yếu.
2. Các thông tin thuộc
BMNN chỉ được trao đổi bằng điện thoại, Fax hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật
khác khi đã áp dụng các biện pháp bảo mật.
Điều
14. Mang tài liệu mật ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao BMNN cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Mang tài liệu mật ra
khỏi nơi lưu giữ
a) Người mang tài liệu
mật ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước hoặc nước ngoài phải có
văn bản xin phép từ người có thẩm quyền theo quy định tại khoản
2, Điều 14, Luật Bảo vệ BMNN. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, người mang tài
liệu mật phải báo cáo về việc quản lý và sử dụng BMNN, đồng thời nộp lại tài
liệu mật cho cơ quan, đơn vị.
b) Văn bản xin phép
mang tài liệu mật ra khỏi nơi lưu giữ phải bao gồm các thông tin:
- Họ, tên, chức vụ, đơn
vị công tác của người xin phép.
- Tên loại tài liệu
mật, trích yếu nội dung và độ mật của tài liệu.
- Mục đích sử dụng tài
liệu mật, thời gian và địa điểm công tác.
- Các biện pháp bảo vệ
BMNN trong suốt quá trình mang tài liệu mật ra khỏi nơi lưu giữ.
c) Biện pháp bảo vệ và
vận chuyển: Tài liệu mật khi mang ra khỏi nơi lưu giữ phải được chứa, đựng và
vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn. Các phương tiện, thiết
bị này sẽ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý BMNN quy định và
phải bảo vệ tài liệu mật trong suốt thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
d) Trong thời gian mang
tài liệu mật khỏi nơi lưu giữ, nếu bị phát hiện BMNN bị lộ, bị mất, người mang
tài liệu mật phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
2. Cung cấp, chuyển
giao BMNN cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 16, Luật Bảo vệ BMNN năm 2018.
Điều
15. Thời hạn, gia hạn thời hạn bảo vệ BMNN
1. Thời hạn bảo vệ BMNN
được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 19, Luật Bảo vệ
BMNN, cụ thể:
a) 30 năm đối với BMNN
độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với BMNN
độ Tối mật;
c) 10 năm đối với BMNN
độ Mật.
Đối với thời hạn bảo vệ
BMNN ngắn hơn thời hạn nêu trên theo quy định tại khoản 2, Điều
19 Luật Bảo vệ BMNN thì phải xác định rõ thời hạn bảo vệ BMNN vào mục 7,
Phiếu trình văn bản mật tại Phụ lục I và đóng dấu
“thời hạn bảo vệ BMNN” theo mẫu tại Phụ lục IV Quy
chế này.
2. Gia hạn thời hạn bảo
vệ BMNN nếu việc thực hiện giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Việc gia hạn thời hạn
bảo vệ BMNN được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Luật Bảo
vệ BMNN. BMNN sau khi gia hạn phải được đóng dấu “gia hạn bảo vệ BMNN” theo
mẫu tại Phụ lục IV Quy chế này.
Điều
16. Điều chỉnh độ mật và giải mật
1. Điều chỉnh độ mật
a) Bộ trưởng, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định độ mật của BMNN có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh độ mật của BMNN.
b) Việc điều chỉnh độ
mật phải căn cứ vào danh mục BMNN.
c) BMNN sau khi điều
chỉnh độ mật phải được đóng dấu "tăng", "giảm" mật theo mẫu
tại Phụ lục IV Quy chế này; có văn bản hoặc hình
thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
d) Chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày điều chỉnh độ mật, cơ quan, đơn vị đã điều chỉnh độ mật phải thông báo
bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách
nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật
tương ứng đối với BMNN thuộc phạm vi quản lý.
2. Giải mật
a) Tài liệu mật không
còn thuộc danh mục BMNN hoặc hết thời hạn bảo vệ theo quy định tại khoản 1 và thời gian gia hạn quy định tại khoản
2, Điều 15 Quy chế này thì đương nhiên giải mật. Cơ quan, đơn vị xác định
BMNN phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và
thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Việc giải mật được
quy định như sau:
- Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức xác định BMNN thành lập Hội đồng giải mật;
- Hội đồng giải mật bao
gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định BMNN làm Chủ tịch Hội đồng và
đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Hội đồng giải mật có
trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác
định BMNN quyết định;
- BMNN sau khi giải mật
phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường
hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung
thông tin giải mật;
- Hồ sơ giải mật phải
được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; BMNN đề nghị giải
mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có
liên quan.
c) Chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông
báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm
đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với BMNN
thuộc phạm vi quản lý.
Điều
17. Tiêu hủy tài liệu mật
1. Bộ trưởng quyết định
việc tiêu hủy tài liệu mật đã hết giá trị lưu giữ, sử dụng do Bộ quản lý.
2. Thủ trưởng các đơn
vị quyết định việc tiêu hủy tài liệu mật do đơn vị quản lý.
3. Việc tiêu hủy mật mã
được thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Điều kiện, trình tự,
thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định:
a) Không để bị lộ, bị
mất BMNN;
b) Quá trình tiêu hủy
phải tác động vào tài liệu mật làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu mật sau khi
tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
5. Việc tiêu hủy tài
liệu mật quy định sau:
a) Người có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật;
b) Hội đồng tiêu hủy
tài liệu mật bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu mật
làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu mật và đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy
tài liệu mật có trách nhiệm rà soát tài liệu mật được đề nghị tiêu hủy, báo cáo
người có thẩm quyền quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải
được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu
mật đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên
bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều
18. Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ BMNN
1. Việc trang bị cơ sở
vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ BMNN tại cơ quan Bộ do Chánh Văn
phòng Bộ quyết định.
2. Việc trang bị cơ sở
vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ BMNN tại các đơn vị trực thuộc Bộ do
Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Các đơn vị phải bố
trí ít nhất 01 máy tính, 01 máy in, 01 máy hủy tài liệu không kết nối mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông để soạn thảo văn bản có nội dung BMNN.
4. Kinh phí chi cho
công tác bảo vệ BMNN thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều
19. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ BMNN
1. Bộ trưởng phân công
người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ BMNN tại Văn phòng Bộ.
2. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ BMNN tại đơn
vị.
3. Người được giao thực
hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ BMNN phải đáp ứng tiêu chuẩn:
a) Có phẩm chất đạo đức
tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo vệ BMNN, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ
gìn BMNN; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện
đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ BMNN được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ BMNN
1. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định bảo vệ BMNN
tại đơn vị mình; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về
việc tổ chức thực hiện bảo vệ BMNN tại đơn vị mình phụ trách.
2. Văn phòng Bộ định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra công tác bảo vệ BMNN tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ. Việc kiểm tra định kỳ được tiến hành hai năm một lần.
Kết quả việc kiểm tra
phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Công an để theo dõi theo quy định
của pháp luật.
Điều
21. Báo cáo công tác bảo vệ BMNN
Thủ trưởng các đơn vị
báo cáo Bộ trưởng (qua Văn phòng Bộ) về công tác bảo vệ BMNN để tổng hợp, gửi
Bộ Công an, cụ thể:
1. Báo cáo tổng kết 5
năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần.
2. Báo cáo đột xuất
những vụ việc lộ, mất BMNN hoặc theo yêu cầu của Bộ, Bộ Công an.
3. Thời hạn chốt số
liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo tới ngày 14 tháng
12 của kỳ báo cáo.
4. Thời hạn gửi báo cáo
cho Văn phòng Bộ chậm nhất vào ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Trách nhiệm bảo vệ BMNN
1. Trách nhiệm của Bộ
trưởng
Bộ trưởng chỉ đạo công
tác bảo vệ BMNN của Bộ theo quy định tại khoản 3, Điều 24, Luật
Bảo vệ BMNN.
2. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng Bộ
a) Giúp Bộ trưởng đôn
đốc, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo và
đề xuất Lãnh đạo Bộ giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp
với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất nguồn kinh phí, đảm bảo cơ sở vật
chất để các đơn vị thực hiện công tác bảo vệ BMNN.
c) Phân công công chức
chuyên trách về bảo vệ BMNN, tổ chức thực hiện công tác Bảo vệ BMNN tại cơ quan
Bộ theo quy định tại khoản 1, Điều 19 Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính
Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự toán kinh phí hàng năm phục vụ công tác bảo vệ
BMNN.
4. Trách nhiệm của Cục
trưởng Cục Chuyển đổi số
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường mạng và
máy tính. Định kỳ rà soát lại hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo
an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của Bộ có nội dung BMNN.
5. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị
a) Ban hành nội quy bảo
vệ BMNN trong cơ quan, đơn vị.
b) Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ
BMNN trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chỉ đạo xử lý và kịp
thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất BMNN thuộc phạm vi quản
lý.
d) Tổ chức thu hồi tài
liệu mật khi người được phân công quản lý BMNN thôi việc, chuyển công tác, nghỉ
hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý BMNN.
6. Trách nhiệm của
người tiếp cận, người trực tiếp quản lý BMNN
a) Người tiếp cận BMNN
- Tuân thủ quy định của
pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị về bảo vệ BMNN;
- Thực hiện các biện
pháp bảo vệ BMNN;
- Sử dụng BMNN đúng mục
đích;
- Thực hiện yêu cầu và
hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý BMNN.
b) Người trực tiếp quản
lý BMNN:
- Thực hiện trách nhiệm
quy định tại điểm a, khoản 6 Điều này;
- Đề xuất người có thẩm
quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ BMNN do mình trực tiếp quản
lý;
- Trường hợp phát hiện
vi phạm trong hoạt động bảo vệ BMNN thì người trực tiếp quản lý BMNN phải có
biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ
quan, tổ chức xác định BMNN biết để có biện pháp khắc phục;
- Trước khi thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục
quản lý BMNN thì phải bàn giao BMNN cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý
và cam kết bảo vệ BMNN đã quản lý.
7. Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của các đơn vị khi phát hiện các vụ, việc vi phạm có
liên quan đến công tác bảo vệ BMNN thuộc Bộ quản lý phải có trách nhiệm báo cáo
người có thẩm quyền để kịp thời xử lý.
Điều
23. Khen thưởng
Trong công tác bảo vệ
BMNN, đơn vị hoặc cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được xét
khen thưởng theo quy định tại Luật Thi đua khen
thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành:
1. Phát hiện, tố giác
kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái
phép BMNN.
2. Khắc phục mọi khó
khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn BMNN.
3. Tìm được tài liệu
mật bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm
đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ bảo vệ BMNN theo chức trách được giao.
Điều
24. Xử lý vi phạm
Đơn vị hoặc cá nhân vi
phạm chế độ bảo vệ BMNN quy định tại Quy chế này và quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ BMNN, tùy theo tính chất, hậu quả, tác hại gây ra
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực
hiện, nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng các văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới. Nếu phát sinh vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ (qua Văn phòng Bộ) để báo cáo Bộ sửa
đổi, bổ sung./.
PHỤ
LỤC I
MẪU PHIẾU TRÌNH VĂN BẢN MẬT
(Kèm
theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Môi trường)
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày ... tháng
... năm .....
|
PHIẾU
TRÌNH VĂN BẢN MẬT 1
Kính
gửi:2………………
I. PHẦN GHI DÀNH CHO
ĐƠN VỊ TRÌNH
|
A. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
1. Nội dung3:
2. Đơn vị chủ trì xây
dựng văn bản:
3. Đề xuất độ mật:4
4. Căn cứ đề xuất5:
5. Phạm vi lưu hành6:
6. Số lượng phát hành7:
7. Thời hạn bảo vệ
BMNN:8
8. Nơi nhận:
9. Được phép hoặc
không được phép sao/chụp:
B. HỒ SƠ KÈM THEO:
…………………………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………………………….
|
CÁN
BỘ THỰC HIỆN
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
II. Ý KIẾN PHÊ DUYỆT
CỦA BỘ TRƯỞNG (HOẶC THỨ TRƯỞNG ĐƯỢC BỘ TRƯỞNG UỶ QUYỀN):
…………………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………………………….……………
KÝ
TÊN
|
____________________
1 Phiếu đề xuất độ mật
của văn bản phải trình duyệt lãnh đạo đơn vị duyệt ký và lưu cùng với bản gốc
của văn bản; không phát hành gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận; là cơ sở
quan trọng để xác lập bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
2 Lãnh đạo ký văn bản
mật.
3 Trình bày nội dung văn
bản.
4 Ghi rõ mức độ mật:
“Tuyệt mật”, "Tối mật', hoặc "Mật".
5 Ghi rõ căn cứ vào điểm
(nếu có), khoản, điều Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí
mật nhà nước trong lĩnh vực có liên quan... để xác định đúng mức độ mật tại Ghi
chú số (4) Phiếu trình này. Hoặc căn cứ vào độ mật của văn bản do cơ quan, tổ
chức khác gửi đến để xác định độ mật tương ứng (theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước).
6 Ghi rõ: Tài liệu thu
hồi; Xong hội nghị trả lại; Xem xong trả lại; Lưu hành nội bộ; Tài liệu hội
nghị; Không phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, chỉ nơi nhận văn
bản/tài liệu.
7 Ghi rõ số lượng văn bản
bí mật nhà nước phát hành; trường hợp gửi nhiều cơ quan, đơn vị thì có thể lập
danh sách ở phía sau Phiếu đề xuất này.
8 Ghi rõ thời hạn bảo vệ
BMNN (chỉ ghi đối với BMNN thấp hơn thời hạn bảo vệ tại khoản 2 Điều 19 Luật Bảo vệ BMNN. VD 01 năm, 05 năm..).
PHỤ
LỤC II
MẪU VĂN BẢN XÁC ĐỊNH ĐỘ MẬT ĐỐI VỚI VẬT, ĐỊA ĐIỂM,
LỜI NÓI, HOẠT ĐỘNG, HÌNH THỨC KHÁC CHỨA BMNN
(Kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
………….(1)
………….(2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
VĂN
BẢN XÁC ĐỊNH ĐỘ MẬT ĐỐI VỚI VẬT, ĐỊA ĐIỂM, LỜI NÓI, HOẠT ĐỘNG, HÌNH THỨC KHÁC
CHỨA BMNN
Tên gọi của vật, địa điểm,
hoạt động, nội dung lời nói hoặc hình thức khác chứa
BMNN: ……………………………………………………………... ...
Cơ quan, tổ chức xác
định: ………………………………………………………
Người đề xuất:
……………………………………………………………………
Độ mật (3):
……………………………………………………………………….
Căn cứ xác định (4):
…………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm xác
định: …………………………………………………..
|
Lãnh
đạo cơ quan, tổ chức xác định BMNN
(ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Ghi chú:
Mẫu này được áp dụng
đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa BMNN mà
không thể đóng dấu độ mật theo Mẫu số 1, Thông tư số 24/2020/TTBCA
(1) Tên cơ quan chủ
quản.
(2) Tên cơ quan, tổ
chức xác định BMNN.
(3) Ghi theo độ mật của
vật, địa điểm, hoạt động, nội dung lời nói hoặc hình thức khác chứa BMNN.
Trường hợp trong vật, địa điểm, hoạt động, nội dung lời nói chứa nhiều thông
tin có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
(4) Ghi rõ việc xác
định độ mật căn cứ vào quy định tại điều, khoản, điểm nào của danh mục BMNN cụ
thể.
PHỤ
LỤC III
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC DẤU MẬT TRÊN VĂN BẢN
(Trên một
trang giấy A4: 210 mm 1297 mm)
(Kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Ghi chú:
Sơ đồ này áp dụng
theo Mẫu số 19, Thông tư số 24/2020/TTBCA
|
Ô
số
|
: Thành phần thể thức
văn bản
|
1
|
: Quốc hiệu
|
2
|
: Tên cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản
|
3
|
: Số, ký hiệu của văn
bản
|
4
|
: Địa danh và ngày,
tháng năm ban hành văn bản
|
5a
|
: Tên loại và trích yếu
nội dung văn bản
|
5b
|
: Trích yếu nội dung
văn bản
|
6
|
: Nội dung văn bản
|
7a,
7b, 7c
|
: Quyền hạn, chức vụ,
họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
|
8
|
: Dấu của cơ quan, tổ
chức
|
9a,
9b
|
: Nơi nhận
|
10a
|
: Dấu chỉ độ mật (Tuyệt
mật, Tối mật, Mật)
|
10b
|
: Dấu chỉ độ khẩn
|
10c
|
: Dấu giải mật
|
10d
|
: Dấu tăng mật, giảm
mật
|
11
|
: Dấu thời hạn bảo vệ
BMNN
|
11a
|
: Dấu tài liệu thu hồi
hoặc dấu Gia hạn thời hạn bảo vệ BMNN
|
11b
|
: Dấu “Bản số”
|
11c
|
: Dấu “Bản sao số”
|
12
|
: Chỉ dẫn về dự thảo
văn bản
|
13
|
: Ký hiệu người soạn
thảo, số lượng bản phát hành; được phép hoặc không được phép sao, chụp
|
14
|
: Dấu bản sao BMNN
|
15
|
: Logo: In chìm dưới
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (nếu có)
|
16
|
: Địa chỉ cơ quan, tổ
chức; địa chỉ E-Mail; địa chỉ Website; số điện thoại; số Telex; số Fax
|
PHỤ
LỤC IV
MẪU CÁC CON DẤU MẬT
(Kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
1. Mẫu dấu "TUYỆT
MẬT": Hình chữ nhật, kích thước 40mm x 8mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng
cách giữa hai đường viền là 01mm; bên trong của hai đường viền là chữ “TUYỆT
MẬT” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ times new roman, đứng,
đậm; cách đều đường viền bên ngoài là 02mm.

2. Mẫu dấu "TỐI
MẬT": Hình chữ nhật, kích thước 30mm x 8mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng
cách giữa hai đường viền là 01mm; bên trong của hai đường viền là chữ “TỐI MẬT”
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ times new roman, đứng, đậm;
cách đều đường viền bên ngoài là 02mm.

3. Mẫu dấu
"MẬT": Hình chữ nhật, kích thước 20mm x 8mm, có hai đường viền xung
quanh, khoảng cách giữa hai đường viền là 01mm; bên trong của hai đường viền là
chữ “MẬT” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ times new roman,
đứng, đậm; cách đều đường viền bên ngoài là 02mm.

4. Mẫu dấu “TÀI LIỆU THU
HỒI”: Hình chữ nhật, kích thước 55mm x 13mm có hai đường viền xung quanh, khoảng
cách giữa hai đường viền là 01mm; hàng thứ nhất là dòng chữ "TÀI LIỆU THU
HỒI" được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ Times New Roman,
đứng, đậm; hàng thứ hai là dòng chữ "Thời hạn" ở đầu hàng và các dấu
chấm cho đến hết, trình bày bằng chữ thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ Times New
Roman; khoảng cách giữa hàng chữ thứ nhất và hàng chữ thứ hai là 02mm.
Dấu “TÀI LIỆU THU HỒI”
sử dụng trong trường hợp tài liệu BMNN được phát ra trong một thời gian nhất
định, người sử dụng chỉ được sử dụng trong thời hạn đó và nộp lại cho nơi phát
tài liệu. Sau khi đóng dấu "TÀI LIỆU THU HỒI" ở dòng “Thời hạn” phải
ghi rõ thời gian thu hồi tài liệu trước ngày, giờ cụ thể.

5. Mẫu dấu “THỜI HẠN BẢO
VỆ BMNN”: Hình chữ nhật, kích thước 70mm x 12mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng
cách giữa hai đường viền là 01mm; hàng thứ nhất là dòng chữ “THỜI HẠN BẢO VỆ
BMNN”, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ times new roman, đứng,
đậm; hàng thứ hai là dòng chữ “Từ ...ngày...tháng...năm...đến
ngày...tháng...năm...”, trình bày bằng chữ thường, cỡ chữ 10, kiểu chữ times
new roman; khoảng cách giữa hàng chữ thứ nhất và hàng chữ thứ hai là 02mm.
Mẫu dấu “THỜI HẠN BẢO
VỆ BMNN” được áp dụng đối với thời hạn bảo vệ BMNN theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Luật Bảo vệ BMNN.

6. Mẫu dấu “GIA HẠN THỜI BẢO
VỆ BMNN”: Hình chữ nhật, kích thước 70mm x 12mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng
cách giữa hai đường viền là 01mm; hàng thứ nhất là dòng chữ “GIA HẠN THỜI HẠN
BẢO VỆ BMNN”, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ times new roman,
đứng, đậm; hàng thứ hai là dòng chữ “Từ ...ngày...tháng...năm...đến
ngày...tháng...năm...”, trình bày bằng chữ thường, cỡ chữ 10, kiểu chữ times new
roman; khoảng cách giữa hàng chữ thứ nhất và hàng chữ thứ hai là 02mm.

7. Mẫu dấu "CHỈ NGƯỜI
CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”: Hình chữ nhật, kích thước 70mm x 9mm, có hai đường
viền xung quanh, khoảng cách giữa hai đường viền là 01mm, bên trong là hàng chữ
"CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ" trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ
14, kiểu chữ times new roman, đứng, đậm, cách đều đường viền bên ngoài 02mm.
Dấu "CHỈ NGƯỜI CÓ
TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ" sử dụng trong trường hợp chuyển tài liệu, vật chứa
BMNN mà chỉ người nhận mới được bóc bì để bảo đảm bí mật của tài liệu; ngoài bì
ghi rõ tên người nhận, bộ phận chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên
trên bì.

Ghi chú: Mẫu các con dấu mật áp
dụng theo Mẫu số 2, Mẫu số 4, Mẫu số 7, Thông tư số 24/2020/TTBCA
PHỤ
LỤC V
MẪU CÁC CON DẤU SAO BMNN; MẪU TRÍCH SAO
(Kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
1. Mẫu dấu “BẢN SAO
BMNN”
Hình chữ nhật, kích
thước 60mm x 40mm, phía trên là hàng chữ “TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC”, trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; dưới hàng chữ tên cơ quan, tổ chức
là các hàng chữ “Sao y bản chính/Sao lục”, “ngày, tháng, năm”, “số lượng”, “nơi
nhận”, “Thẩm quyền sao”, trình bày bằng chữ thường, cỡ chữ 13. Kiểu chữ của các
hàng chữ trong dấu “BẢN SAO BMNN” là kiểu chữ Times new Roman.
Mẫu dấu “BẢN SAO BMNN”
được sử dụng khi thực hiện “Sao y bản chính” hoặc “Sao lục”. Nếu là bản sao y
bản chính thì ghi rõ là sao y, bản sao lục thì ghi rõ là sao lục. Tại dòng
“Thẩm quyền sao” ghi rõ chức vụ của người cho phép sao; khoảng trống bên dưới
dòng “Thẩm quyền sao” là chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan,
tổ chức (nếu có), họ tên của người có thẩm quyền cho phép sao.
Dấu “BẢN SAO BMNN” được
đóng ở phía dưới cùng tại trang cuối của bản sao tài liệu BMNN.

2. Mẫu dấu “BẢN SAO SỐ”
Hình chữ nhật, kích
thước 37mm x 8mm, có một đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ “BẢN SAO
SỐ”, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ times new roman, đứng, đậm.
Dấu “BẢN SAO SỐ” được đóng ở góc trên bên phải tại trang đầu của bản sao tài
liệu BMNN.

3.
Mẫu Trích sao
……………………………(1)
……………………………(2)
-------
|
TRÍCH
SAO
|
…(3).../TS-...(4)
|
…(5)……,
ngày tháng năm 20…
|
NỘI
DUNG TRÍCH SAO
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT, (7). (8)
|
……………………..(6)…………………..
(Chữ ký; dấu của cơ quan, tổ chức)
.……………………(9)…………………
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức sao văn bản.
(3) Số của bản trích
sao.
(4) Ký hiệu của văn bản
được trích sao, ví dụ: QĐ-TTg hoặc BC-BCA.
(5) Địa danh.
(6) Chức vụ của người
có thẩm quyền sao.
(7) Viết tắt hoặc ghi
phiên hiệu cơ quan, tổ chức sao.
(8) Viết tắt tên người
sao, ghi rõ số lượng bản sao, ví dụ: (Q, 05).
(9) Ghi rõ họ tên của
người có thẩm quyền cho phép sao.
Ghi chú: Mẫu các con dấu sao,
trích sao mật áp dụng theo Mẫu số 9, Mẫu số 10, 11, Thông tư số 24/2020/TTBCA
PHỤ
LỤC VI
MẪU CÁC LOẠI SỔ PHỤC VỤ BẢO VỆ BMNN
(Kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-BNNMT ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
1. Mẫu sổ đăng ký BMNN
đi
Sổ đăng ký BMNN đi được
in sẵn, kích thước 210mm x 297mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ
đăng ký BMNN đi được trình bày theo hình minh họa dưới đây:

Ghi chú:
(1): Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2): Tên cơ quan, tổ
chức.
(3): Năm mở sổ đăng ký
BMNN đi.
(4): Ngày, tháng bắt
đầu và kết thúc đăng ký văn bản trong sổ.
(5): Số thứ tự đăng ký
văn bản mật đi đầu tiên và cuối cùng trong sổ.
(6): Số thứ tự của
quyển sổ.
b) Phần đăng BMNN đi.
Phần quản lý BMNN đi
được trình bày trên trang giấy khổ A4 (210mm x 297mm) bao gồm 09 cột theo mẫu
sau:
Số
thứ tự
|
Số,
ký hiệu tài liệu, vật chứa BMNN
|
Ngày
tháng xác định tài liệu, vật chứa BMNN
|
Tên
loại và trích yếu nội dung tài liệu, vật chứa BMNN
|
Độ
mật
|
Người
ký
|
Nơi
nhận
|
Đơn
vị lưu
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
c) Hướng dẫn đăng ký:
Cột 1: Ghi số thứ tự từ
01 đến khi sử dụng hết quyển số.
Cột 2: Ghi số và ký
hiệu của tài liệu, vật chứa BMNN.
Cột 3: Ghi ngày, tháng,
năm của văn bản; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở
trước, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
Cột 4: Ghi tên loại và
trích yếu nội dung tài liệu, vật chứa BMNN; đối với BMNN đi có độ mật
"Tuyệt mật" thì chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được
phép của lãnh đạo xác định độ mật BMNN đó.
Cột 5: Ghi rõ độ mật
của tài liệu, vật chứa BMNN (Tuyệt mật, Tối mật, Mật hoặc ghi ký hiệu A, B, C).
Cột 6: Ghi tên của
người ký tài liệu BMNN.
Cột 7: Ghi tên các cơ
quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận tài liệu, vật chứa BMNN như được ghi
tại phần nơi nhận của tài liệu.
Cột 8: Ghi tên đơn vị
lưu tài liệu.
Cột 9: Ghi số lượng bản
phát hành tài liệu.
Cột 10: Ghi những nội
dung cần thiết khác.
2. Mẫu sổ đăng ký BMNN
đến
Sổ đăng ký BMNN đến
được in sẵn, kích thước 210mm x 297mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ
đăng ký BMNN đến được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký
BMNN đi, chỉ khác tên gọi là "SỔ ĐĂNG KÝ BMNN ĐẾN".
b) Phần đăng ký BMNN
đến
Phần quản lý BMNN đến
được trình bày trên trang giấy khổ A4 (210mm x 297mm) bao gồm 09 cột theo mẫu
sau:
Số
thứ tự
|
Ngày
đến
|
Số
đến
|
Cơ
quan, tổ chức ban hành tài liệu, vật chứa BMNN
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
tháng
|
Tên
loại và trích yếu nội dung
|
Độ
mật
|
Đơn
vị hoặc người nhận
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
c) Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi số thứ tự từ
01 đến khi sử dụng hết quyển số.
Cột 2: Ghi theo ngày,
tháng được ghi trên dấu đến.
Cột 3: Ghi theo số được
ghi trên dấu đến.
Cột 4: Ghi cơ quan, tổ
chức ban hành tài liệu, vật chứa BMNN.
Cột 5: Ghi số và ký
hiệu của tài liệu, vật chứa BMNN đến.
Cột 6: Ghi ngày, tháng,
năm của văn bản mật đến; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm
số 0 ở trước, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
Cột 7: Ghi tên loại và
trích yếu nội dung của tài liệu, BMNN đến.
Cột 8: Ghi rõ độ mật
của tài liệu, vật chứa BMNN (Tuyệt mật, Tối mật, Mật hoặc ghi ký hiệu A, B, C).
Cột 9: Ghi tên đơn vị
hoặc cá nhân nhận tài liệu, vật chứa BMNN đến.
Cột 10: Ghi những nội
dung cần thiết khác.
3. Mẫu sổ chuyển giao
BMNN
Sổ chuyển giao BMNN
được in sẵn, kích thước 210mm x 297mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ
được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của Sổ đăng ký BMNN đi, chỉ khác
tên gọi là "SỔ CHUYỂN GIAO BMNN".
b) Phần chuyển giao
BMNN
Phần chuyển giao BMNN
được trình bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng (210mm x 297mm) hoặc theo
chiều dài (148mm x 210mm) bao gồm 06 cột theo mẫu sau:
Ngày
chuyển
|
Số
đến hoặc số đi
|
Độ
mật
|
Đơn
vị hoặc người nhận
|
Ký
nhận
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
c) Hướng dẫn ghi
Cột 1: Ghi ngày, tháng,
năm chuyển giao BMNN cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân; đối với những ngày dưới
10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối
của năm, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi theo số được
ghi trên dấu "đến"; số văn bản đi.
Cột 3: Ghi rõ mức độ
mật của BMNN (Tuyệt mật, Tối mật, Mật hoặc ghi ký hiệu A, B, C).
Cột 4: Ghi tên đơn vị
hoặc cá nhân nhận BMNN.
Cột 5: Chữ ký của người
trực tiếp nhận BMNN.
Cột 6: Ghi nội dung cần
thiết khác (như bản sao, số lượng tài liệu...).