ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
5369/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê
duyệt Đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập thuộc
UBND thành phố Hà Nội đến năm 2030; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 của
Thành ủy Hà Nội về phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội,
chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025; Chương trình số
07-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về đẩy mạnh phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 14/02/2025 của UBND thành phố Hà Nội thực
hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về
“Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc
gia”; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND thành phố Hà Nội về hội
nhập quốc tế thành phố Hà Nội; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch
hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế của thành phố Hà Nội
đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế: Tiếp cận và ứng dụng các công nghệ y tế tiên tiến từ các quốc gia có nền y
học phát triển, góp phần cải thiện hiệu quả khám chữa bệnh, nâng cao năng lực
chẩn đoán và điều trị.
- Phát triển ngành công nghiệp
y tế Thủ đô: Tạo điều kiện cho các cơ sở khám chữa bệnh của thành phố Hà Nội,
các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất,
cung ứng dịch vụ và cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng
và toàn diện.
- Đào tạo nguồn nhân lực y tế
chất lượng cao: Tổ chức các chương trình đào tạo, trao đổi chuyên gia, hội nghị,
hội thảo quốc tế, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ y bác sỹ, kỹ thuật viên y tế của thành phố Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống y tế thông
minh: Ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo (AI) và các giải pháp số để
tối ưu hóa quy trình quản lý, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở
y tế của thành phố Hà Nội.
- Phát triển hợp tác với các đối
tác tiềm năng: Tập trung vào các quốc gia có nền y học phát triển như: Mỹ,
Pháp, Đức, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore…; các tổ chức y tế quốc
tế; các tập đoàn công nghệ y tế hàng đầu thế giới.
2. Yêu cầu
- Xác định, lựa chọn những công
nghệ mới, tiên tiến để cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe, giúp giảm chi
phí và nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống y tế của thành phố Hà Nội.
- Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
trong việc thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế đối với các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế tại các bệnh
viện, cơ sở y tế trực thuộc thành phố Hà Nội.
- Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ
và các chính sách khuyến khích nghiên cứu và phát triển công nghệ y tế đúng quy
định pháp luật của Việt Nam và quốc tế.
II. NỘI DUNG
1. Thúc đẩy
chuyển giao các công nghệ y tế có tính ứng dụng cao, có nhiều tiềm năng, được
phát triển trên cơ sở ứng dụng các công nghệ lõi của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 như:
1.1. Trí tuệ nhân tạo (AI)
trong y tế:
- Hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh và
phân tích dữ liệu y tế.
- Hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng dựa trên AI.
- Robot phẫu thuật và hỗ trợ điều
trị.
1.2. Thiết bị y tế thông minh
và cảm biến:
- Thiết bị đeo theo dõi sức khỏe
và dữ liệu sinh trắc học.
- Cảm biến sinh học để theo dõi
và chẩn đoán từ xa.
- Các máy móc, thiết bị hiện đại
như máy chụp cộng hưởng từ (MRI), máy chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), hệ thống
phẫu thuật bằng robot, cùng với việc đào tạo nhân lực sử dụng các thiết bị này.
1.3. Y học tái tạo và công nghệ
in 3D:
- In 3D các cơ quan và mô người.
- Sản xuất các thiết bị y tế cá
nhân hóa.
1.4. Telemedicine và chăm sóc sức
khỏe từ xa:
- Hệ thống telemedicine cho
khám bệnh và tư vấn từ xa.
- Giám sát bệnh nhân từ xa
thông qua các ứng dụng và thiết bị di động.
1.5. Công nghệ di truyền và chỉnh
sửa gen:
- CRISPR[1] và các công nghệ chỉnh sửa gen khác cho điều trị bệnh di
truyền.
- Phân tích gen để cá nhân hóa
điều trị và dự đoán nguy cơ bệnh.
1.6. Công nghệ nano trong y tế:
- Nanoparticles[2] cho chẩn đoán và điều trị ung thư.
- Các công nghệ nano y sinh cho
việc phát triển sớm và điều trị các bệnh khác.
1.7. Blockchain trong quản lý dữ
liệu y tế:
- Sử dụng blockchain để bảo mật
và chia sẻ dữ liệu y tế.
- Quản lý hồ sơ y tế điện tử an
toàn và minh bạch.
1.8. Thực tế ảo (VR) và thực tế
tăng cường (AR) trong y tế:
- Đào tạo y khoa và phẫu thuật
mô phỏng.
- Hỗ trợ điều trị tâm lý và phục
hồi chức năng.
1.9. Công nghệ kỹ thuật y khoa
chuyên sâu như phẫu thuật nội soi, cấy ghép tạng, ung thư, tim mạch, thần kinh
- cột sống, v.v…
2. Thiết lập,
mở rộng hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực y tế
- Ký kết và triển khai thực hiện
các thỏa thuận quốc tế, các chương trình hợp tác với các đối tác nước ngoài về
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế.
- Tham gia các tổ chức, mạng lưới
khu vực và quốc tế về nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, đổi
mới sáng tạo trong lĩnh vực y tế.
- Mở rộng các hình thức hợp tác
với các cơ quan, tổ chức quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực y tế.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình hợp tác với các đối tác nước ngoài về nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ trong lĩnh vực y tế.
- Trao đổi thông tin, tài liệu,
ấn phẩm với các đối tác nước ngoài về nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển
công nghệ trong lĩnh vực y tế.
3. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm về ứng
dụng và chuyển giao công nghệ y tế
- Thiết lập các chương trình
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nghiên cứu và trao đổi học thuật quốc tế ở trong
nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả
năng áp dụng và làm chủ công nghệ mới, công nghệ tiên tiến cho cán bộ, nhân
viên y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trực thuộc thành phố Hà Nội để nhanh
chóng tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế.
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách thu hút các nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên nước ngoài đến trao đổi học
thuật, đào tạo, giảng dạy, tập huấn và hỗ trợ tư vấn về chuyển giao công nghệ tại
các bệnh viện, cơ sở y tế của thành phố Hà Nội.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị,
hội thảo và các sự kiện quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong
lĩnh vực y tế để cập nhật kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, kết nối và tìm kiếm
các cơ hội hợp tác chuyển giao công nghệ.
- Khuyến khích cán bộ, nhân
viên y tế, các chuyên gia, các nhà khoa học của thành phố Hà Nội tham dự và báo
cáo tại các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế về nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y tế. Nâng cao chất lượng, số lượng
các công bố quốc tế trên các tạp chí khoa học uy tín.
- Tăng cường thực hiện các
chương trình giao lưu, trao đổi về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ giữa
các cán bộ y bác sỹ, các chuyên gia, nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên tại
các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở đào tạo y khoa của thành phố Hà Nội với các đối
tác nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Tiếp cận, khai thác các
chương trình học bổng, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn về y tế ở trong nước
và ngoài nước thông qua các kênh thông tin của các cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
4. Đẩy mạnh
thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế
cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách tăng cường hợp tác quốc tế, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ đối với các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực y tế.
- Xây dựng danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư nước ngoài đối với các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực y tế.
- Kết hợp giới thiệu, quảng bá
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ y tế và dược phẩm tại
các chương trình, sự kiện xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch ở trong và ngoài
nước.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch bao gồm:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách
Thành phố (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà
nước hiện hành.
- Kinh phí từ nguồn tài trợ, hỗ
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Kinh phí từ nguồn huy động hợp
pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí để triển khai thực hiện theo quy định.
Các đơn vị được giao kinh phí
thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm sử dụng kinh phí đảm bảo trọng tâm, trọng điểm,
tránh trùng lắp và phù hợp với các cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương
và Thành phố.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định; tổng hợp
những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh, báo cáo UBND Thành phố
theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài chính, Văn phòng UBND Thành phố và các đơn vị liên quan rà
soát, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực
nước ngoài đối với các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực y tế và dược phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan đề xuất danh mục dự án dự kiến kêu gọi, thu hút đầu tư
trong lĩnh vực y tế, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Văn phòng UBND Thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu
UBND Thành phố trong việc tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị triển khai các
hoạt động đẩy mạnh hợp tác, thu hút đầu tư nước ngoài, kêu gọi nguồn lực bên
ngoài dành cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực y tế.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Thành phố trong việc ký kết và triển khai thực hiện các thỏa thuận
quốc tế về hợp tác y tế phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại và đảm bảo
theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trong ngành y tế Hà Nội xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số phục vụ phát triển y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị liên quan xác định, tuyển chọn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số phục vụ phát triển
y tế.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp
danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư trong lĩnh vực y tế, trình UBND Thành phố
phê duyệt và thực hiện công bố danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí để thực hiện theo đúng quy định
hiện hành.
5. Các Sở, ban, ngành
Thành phố, UBND cấp xã (sau sắp xếp đơn vị hành chính), cơ quan, đơn vị có liên
quan, căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao phụ trách quản lý,
phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Kế hoạch.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
các Sở, ban, ngành Thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát
sinh, kịp thời báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Y tế) xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Công an Thành phố;
- Sở Y tế;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND cấp cơ sở;
- VPUB: CVP, các PCVP;
Các phòng: TH, KGVX, QHQT;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|
[1]
CRISPR (Clustered Regularly Interspaced Short Palindromic Repeats) là một công
nghệ chỉnh sửa gen tiên tiến, cho phép các nhà khoa học thay đổi DNA một cách
chính xác và hiệu quả. Hệ thống này ban đầu được phát hiện trong vi khuẩn, nơi
nó hoạt động như một cơ chế phòng vệ chống lại virus. Ứng dụng của CRISPR trong
y học bao gồm: Điều trị bệnh di truyền (chỉnh sửa các gen gây bệnh để ngăn chặn
hoặc điều trị các bệnh như xơ nang, thiếu máu hồng cầu hình liềm, và các bệnh
di truyền khác); Liệu pháp ung thư (chỉnh sửa gen trong các tế bào miễn dịch để
chúng có thể nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả hơn). CRISPR đã mở
ra một kỷ nguyên mới trong nghiên cứu và ứng dụng di truyền học, mang lại tiềm
năng to lớn cho việc điều trị nhiều bệnh hiện nay chưa có phương pháp chữa trị
hiệu quả.
[2]
Nanoparticle, hay còn gọi là hạt nano, là các hạt có kích thước nằm trong khoảng
từ 1 đến 100 nanomet (nm). Một nanomet tương đương với một phần tỷ mét, tức là
rất nhỏ, thường chỉ nhìn thấy được dưới kính hiển vi điện tử. Trong y tế,
nanoparticle được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: chẩn đoán (sử dụng làm chất
tương phản trong hình ảnh y tế như MRI, CT Scan); điều trị (dùng để truyền tải
thuốc đến các vị trí cụ thể trong cơ thể, giúp tăng hiệu quả và giảm tác dụng
phụ); phát hiện sớm bệnh (các cảm biến nano có thể phát hiện các dấu ấn sinh học
của bệnh ở giai đoạn sớm). Các loại nanoparticles phổ biến bao gồm kim loại
(như vàng, bạc), oxit kim loại (như oxit sắt), và các hạt hữu cơ như liposome.