ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 884/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 22
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TRỰC BAN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định
tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Văn bản số: 701/SNN-PCTT ngày 10/4/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này, Quy chế quy định về công tác trực ban Phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này, thay
thế Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành
Quy chế quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động
làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực Phòng, chống thiên tai tỉnh
Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Lao động Thương
binh và Xã hội; Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở: NN&PTNT, TC, LĐTB&XH, KH&ĐT;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Phòng NN&PTNT các huyện, thị xã, thành phố;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, TH1, NC1, NLN2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TRỰC BAN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BAN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 884/QĐ-UBND ngày 22/4/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này, quy định về công tác trực ban Phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Thường trực Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh (Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh); cơ quan Thường trực Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế thị xã, thành phố); bộ phận Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã (Sau đây gọi tắt là Văn phòng Thường trực
Ban chỉ huy) có sử dụng hoặc huy động cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hưởng lương từ Quỹ Phòng, chống
thiên tai để trực ban Phòng, chống thiên tai.
2. Quy chế này, không áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, Dân quân tự vệ, người lao động tự do.
Điều 3. Nhiệm vụ của trực ban
1. Nhiệm vụ của lãnh đạo phụ trách ca trực
a) Tiếp nhận thông tin, tài liệu, các nội dung liên
quan được bàn giao từ lãnh đạo phụ trách ca trực trước.
b) Trực ban liên tục tại phòng trực theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả
thực hiện nhiệm vụ của ca trực. Phân công cụ thể, kiểm tra, hướng dẫn cán bộ trực
ban thực hiện các nhiệm vụ của ca trực.
c) Chỉ đạo chung việc thực hiện nhiệm vụ trực ban
Phòng, chống thiên tai để theo dõi, nắm bắt các thông tin có liên quan đến tình
hình thiên tai và công tác chỉ đạo Phòng, chống thiên tai. Chủ động chỉ đạo hoặc
tham mưu kịp thời cho Ban chỉ huy các biện pháp ứng phó với tình huống thiên
tai.
d) Nắm bắt tình hình thiên tai đã và đang, sẽ diễn
ra; chịu trách nhiệm thẩm định dự thảo các báo cáo, công điện, văn bản chỉ đạo
thuộc nhiệm vụ chung của ca trực. Báo cáo, đề xuất xử lý kịp thời, chính xác
các tình huống thiên tai và tiếp nhận chỉ đạo từ lãnh đạo Thường trực Ban chỉ
huy để triển khai thực hiện.
đ) Đề xuất tổ chức và chỉ đạo công tác chuẩn bị phục
vụ các cuộc họp Ban chỉ huy khi có các tình huống thiên tai lớn; kiểm tra, thẩm
định, ký báo cáo nhanh, các văn bản chỉ đạo của ca trực; dự thảo các công điện,
văn bản chỉ đạo thuộc trách nhiệm của ca trực, trình Thường trực Ban chỉ huy,
UBND tỉnh.
e) Căn cứ tình hình thực tế, điều động cán bộ tại
các bộ phận chuyên môn thực hiện nhiệm vụ trực ban theo quy định tại khoản 3 Điều
7 Quy chế này. Tổ chức bàn giao nội dung cần tiếp tục triển khai, tài sản, thiết
bị, hồ sơ, tài liệu, các nội dung liên quan khác cho lãnh đạo ca trực sau.
2. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tham gia trực ban
a) Tiếp nhận thông tin, tài liệu, các nội dung liên
quan khác được bàn giao từ ca trực trước.
b) Trực ban liên tục tại phòng trực theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Quy chế này; tiếp nhận đầy đủ, chính xác mọi thông tin liên quan
đến sự cố, thiên tai; kịp thời tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo xử lý mọi tình huống
xảy ra trong ca trực. Cập nhật các thông tin về tình hình thời tiết, khí hậu,
thủy văn từ Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Lào Cai; các nguồn thông tin khác để xử lý nhằm đảm bảo an toàn tính mạng,
tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
c) Tiếp nhận các Chỉ thị, Công điện, mệnh lệnh,
thông báo, báo cáo, các văn bản chỉ đạo của cấp trên để báo cáo lãnh đạo ca trực
cùng cấp; truyền đạt thông tin kịp thời xuống cấp dưới và ngược lại.
d) Theo dõi, cập nhật diễn biến thời tiết, thiên
tai, tình hình thiệt hại; công tác chỉ đạo của chính quyền địa phương và Ban chỉ
huy các cấp; việc huy động nguồn lực để ứng phó với sự cố, thiên tai (bao gồm:
Nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, các cơ sở vật chất kỹ thuật
khác).
đ) Tham mưu cho lãnh đạo ca trực để lãnh đạo đề xuất
với UBND tỉnh tổ chức điều động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
các cơ sở vật chất kỹ thuật khác chi viện cho các địa phương khi vượt quá khả
năng của địa phương.
e) Tham mưu cho lãnh đạo ca trực trong việc tổ chức
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; xử lý các sự cố công trình
phòng chống thiên tai. Chịu trách nhiệm về mọi thông tin sự cố, thiên tai liên
quan trong ca trực.
g) Xây dựng các báo cáo nhanh trong ca trực; báo
cáo đột xuất khác theo yêu cầu của lãnh đạo ca trực; dự thảo các văn bản chỉ đạo,
công điện, công văn, các văn bản quy định theo yêu cầu của lãnh đạo ca trực. Tổng
hợp phương án sơ tán dân của các địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
xác định đối tượng có khả năng bị ảnh hưởng, tác động của thiên tai (hồ đập thủy
lợi, thủy điện, trồng trọt, chăn nuôi và các đối tượng liên quan khác).
h) Bàn giao các nội dung công việc đang thực hiện
cho ca trực sau; ghi sổ trực ban, nhật ký trực ban theo quy định; bàn giao tài
sản, trang thiết bị phòng trực sau ca trực.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo ca trực
phân công.
3. Chế độ báo cáo
a) Thời gian báo cáo, số lần báo cáo: Khi thiên tai
xảy ra phải báo cáo tối thiểu 02 lần/ngày; thời gian báo cáo trước 7 giờ và trước
14 giờ hàng ngày. Trường hợp thiên tai xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại lớn
thì phải báo cáo tối thiểu 3-4 lần/ngày; thời gian báo cáo trước 7 giờ và 10 giờ
(Buổi sáng); trước 13 giờ 30 phút và 16 giờ (Buổi chiều). Ngoài việc, báo cáo bằng
văn bản, trực ban phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có
tình huống sự cố, thiên tai khẩn cấp xảy ra.
b) Trường hợp, thiên tai xảy ra trên diện rộng, thiệt
hại nghiêm trọng: cán bộ trực ban hoặc lãnh đạo phụ trách ca trực Phòng, chống
thiên tai các cấp phải thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời và cung cấp các nội
dung theo yêu cầu của cơ quan Thường trực Phòng, chống thiên tai cấp trên.
Điều 4. Nhiệm vụ trực ban
Phòng, chống thiên tai tại hiện trường
1. Căn cứ diễn biến thời tiết, thiên tai, tình hình
thiệt hại và yêu cầu của cấp trên; lãnh đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy
các cấp điều động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia trực
ban tại hiện trường.
2. Nhiệm vụ của lãnh đạo phụ trách ca trực tại hiện
trường
a) Chỉ đạo chung việc thực hiện nhiệm vụ trực ban
Phòng, chống thiên tai tại hiện trường để theo dõi, nắm bắt các thông tin có
liên quan đến tình hình sự cố, thiên tai và công tác chỉ đạo, điều hành Phòng,
chống thiên tai tại hiện trường. Chủ động chỉ đạo hoặc tham mưu, đề xuất kịp thời
cho Ban chỉ huy các cấp, các biện pháp ứng phó với sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu
nạn tại hiện trường.
b) Tùy theo diễn biến thời tiết, thiên tai, tình
hình thiệt hại và yêu cầu của cấp trên; lãnh đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy các cấp quyết định thời gian trực ban, số người trực ban tại hiện trường
cho phù hợp, hiệu quả.
3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tham gia trực ban tại hiện trường
a) Liên hệ với Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy
các địa phương và các cơ quan, đơn vị tham gia đoàn công tác; chuẩn bị các tài
liệu liên quan theo quy định phục vụ lãnh đạo tham gia đoàn công tác.
b) Cập nhật tin tức, thường xuyên theo dõi, nắm bắt
thông tin tại hiện trường để tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo tham gia đoàn công
tác xử lý sự cố, thiên tai; đề xuất nhu cầu trang thiết bị ứng phó với sự cố,
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
c) Thường xuyên giữ thông tin liên lạc với ca trực
tại Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy các cấp để nắm bắt kịp thời các thông tin
chỉ đạo, điều hành; cập nhật, cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai và tình
hình thực tế tại hiện trường về ca trực tại Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy
các cấp.
d) Đề xuất với lãnh đạo phụ trách ca trực tại hiện
trường xử lý các tình huống sự cố, thiên tai tại hiện trường; phối hợp với các
địa phương chuẩn bị báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó sự cố,
thiên tai và các cuộc họp của đoàn công tác tại hiện trường.
Điều 5. Quy định về truyền đạt
thông tin, cung cấp thông tin trong ca trực
1. Cách thức truyền đạt thông tin
a) Gửi Fax trực tiếp cho nơi cần báo thông tin, sau
đó gửi bản gốc bằng đường chuyển công văn để đối chiếu, lưu trữ. Đối với các
thông tin quan trọng cần liên lạc bằng điện thoại để kiểm tra thông tin đã nhận
(ghi tên người nhận điện, ngày giờ nhận điện).
b) Gửi văn bản qua đường chuyển phát của ngành bưu
điện.
c) Nhận thông tin, chuyển thông tin trực tiếp bằng
điện thoại (ghi tên người nhận tin, ngày giờ nhận tin).
d) Gửi thông tin lên Zalo cá nhân hoặc nhóm Zalo
chung của Văn phòng Thường trực Phòng, chống thiên tai, phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng kinh tế thị xã, thành phố.
đ) Gửi thông tin về tình hình thiệt hại đến Báo,
Đài Phát thanh - Truyền hình cùng cấp để phát trên các phương tiện thông tin, đại
chúng.
2. Cung cấp thông tin và phát ngôn thông tin trong
ca trực
a) Trong ca trực, việc cung cấp thông tin với Thường
trực Ủy ban nhân dân và Ban chỉ huy cùng cấp, cấp trên, các cơ quan, đơn vị
liên quan do lãnh đạo ca trực thực hiện. Cán bộ trực ban chỉ được cung cấp
thông tin khi cơ quan đã ban hành văn bản.
b) Khi thiên tai xảy ra gây thiệt hại mà chưa được
cơ quan ban hành bằng văn bản thì cán bộ trực ban chỉ được cung cấp thông tin
cho lãnh đạo và cán bộ Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy các cấp để chỉ đạo, xử
lý. Đối với những trường hợp khác chỉ được cung cấp thông tin khi đã ban hành
văn bản.
c) Khi sự cố, thiên tai xảy ra gây thiệt hại về người,
tài sản thì cán bộ trực ban và lãnh đạo phụ trách ca trực các cấp phải thông
tin ngay cho lãnh đạo đơn vị và Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, kể cả chưa xác định được nguyên nhân, thông
tin rõ ràng.
d) Đối với việc cung cấp thông tin cho các cơ quan
thông tin đại chúng thì người có quyền phát ngôn là lãnh đạo Ủy ban nhân dân,
lãnh đạo Ban chỉ huy, lãnh đạo Văn phòng Thường trực hoặc người được ủy quyền mới
được cung cấp thông tin liên quan đến tình hình thiệt hại do sự cố, thiên tai
gây ra.
Chương II
THỜI GIAN TRỰC BAN,
THÀNH PHẦN SỐ LƯỢNG CA TRỰC, CHẾ ĐỘ, KINH PHÍ TRỰC BAN
Điều 6. Thời gian trực ban
1. Thời gian trực ban bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 hàng năm; trực ban liên tục 24/24 giờ; trong đó:
a) Đối với những ngày làm việc bình thường: Trực
ban từ 17 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ 30 phút ngày hôm sau; thời gian được
tính làm thêm giờ là 14 giờ 30 phút, trong đó làm thêm giờ vào ban đêm là 8 giờ,
làm thêm giờ vào ban ngày là 6 giờ 30 phút.
b) Đối với những ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết chia
làm 2 ca trực
- Ca trực 1: Thời gian bắt đầu trực ban từ 7 giờ 30
phút đến 17 giờ; thời gian được tính làm thêm giờ vào ban ngày là 9 giờ 30
phút.
- Ca trực 2: Thời gian bắt đầu trực ban từ 17 giờ
ngày hôm trước đến 7 giờ 30 phút ngày hôm sau; thời gian được tính làm thêm giờ
là 14 giờ 30 phút, trong đó làm thêm giờ vào ban đêm là 8 giờ, làm thêm giờ vào
ban ngày là 6 giờ 30 phút.
2. Cách tính thời gian ca trực
a) Trực ban từ 7 giờ 30 phút đến 22 giờ ngày hôm
trước và từ 6 giờ đến 7 giờ 30 phút ngày hôm sau được tính làm việc vào ban
ngày.
b) Trực ban từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày
hôm sau được tính làm việc vào ban đêm.
Điều 7. Thành phần, số lượng ca
trực, nghỉ giữa giờ trong ca trực
1. Đối với cấp tỉnh
a) Trực ban từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/3 và từ
ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hàng năm: số lượng người lao động tham gia trực
ban mỗi ca ít nhất 2 người, trong đó 01 lãnh đạo, 01 cán bộ chuyên môn.
b) Trực ban từ ngày 01/4 đến hết ngày 31/10 hàng
năm: Số lượng người lao động tham gia trực ban, mỗi ca trực ít nhất 3 người,
trong đó 01 lãnh đạo, 02 cán bộ chuyên môn.
2. Đối với cấp huyện, cấp xã: Trực ban từ ngày
01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm: Số lượng người lao động tham gia trực ban mỗi
ca ít nhất 2 người, trong đó 01 lãnh đạo, 01 cán bộ chuyên môn.
3. Trường hợp, thiên tai diễn biến phức tạp hoặc xảy
ra thiệt hại trên diện rộng, lãnh đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp được huy động thêm người lao động để
thực hiện nhiệm vụ trực ban mà không bị giới hạn về số người, số giờ làm thêm
(trừ trường hợp bất khả kháng) theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Bộ Luật Lao động
ngày 20/11/2019.
4. Nghỉ giữa giờ ca trực: Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trực ban Phòng, chống thiên tai trực liên tục từ 06 giờ trở
lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc
ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản
1 Điều 109 Bộ Luật lao động ngày 20/11/2019 và được hưởng chế độ theo khoản 1
Điều 8 Quy chế này. Khi nghỉ giữa giờ phải báo cáo lãnh đạo ca trực biết để
theo dõi và cử người trực luân phiên.
5. Tùy theo tình hình thực tế mà lãnh đạo Văn phòng
Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp phân
công trực ban cho phù hợp, hiệu quả.
Điều 8. Chế độ, kinh phí trực
ban
1. Chế độ trực ban: Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hưởng lương làm công tác trực ban Phòng, chống thiên tai được hưởng
tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày và ban đêm theo quy định tại các Điều 98,
Điều 106, Điều 108 Bộ Luật lao động năm 2019.
a) Vào ngày làm việc bình thường, ít nhất bằng
150%.
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương,
ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối
với người lao động hưởng lương ngày.
d) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì
ngoài việc trả lương theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, người lao
động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của
ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
đ) Tiền lương làm thêm giờ được tính theo quy định
tại các Điều 55, Điều 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính
phủ.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tham gia trực ban ứng phó thiên tai còn được hưởng chế độ tiền ăn theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ.
g) Đối với trực ban Phòng, chống thiên tai tại hiện
trường: Ngoài việc được hưởng chế độ đi công tác còn được hưởng chế độ trực ban
theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.
2. Kinh phí trực ban
a) Đối với cấp tỉnh: Văn phòng Ban Chỉ huy cấp tỉnh
xây dựng dự toán kinh phí trực ban; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Đối với cấp huyện, xã: Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy cấp huyện, cấp xã xây dựng dự toán kinh phí trực ban; gửi phòng Tài
chính và Kế hoạch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Nguồn kinh phí: Chi phí cho chế độ Thường trực
Phòng, chống thiên tai bảo đảm ăn, nghỉ tại chỗ cho người lao động được thực hiện
từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Kinh phí trực
ban cấp nào do ngân sách cấp đó chi trả.
d) Thời gian xây dựng dự toán kinh phí trực ban
Phòng, chống thiên tai: Được xây dựng cùng với thời gian xây dựng dự toán hoạt
động thường xuyên của đơn vị hàng năm theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các
sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan;
hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy chế này
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Có
trách nhiệm chỉ đạo phòng Tài chính và Kế hoạch, phòng Lao động Thương binh và
Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện nội dung Quy chế này tại Văn Phòng Thường trực Ban chỉ huy cấp huyện,
cấp xã.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.