QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CÁC PHẦN MỀM NỘI
BỘ DÙNG CHUNG TRONG HỆ THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006 (sửa đổi bổ
sung năm 2017);
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng năm 2018;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác các phần mềm nội bộ
dùng chung trong hệ thống Tòa án nhân dân.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Đ/c Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các Đ/c Lãnh đạo TANDTC (để chỉ đạo);
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TH.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Phạm Quốc Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CÁC PHẦN MỀM NỘI BỘ DÙNG CHUNG
TRONG HỆ THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-TANDTC ngày 03/6/2024 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, sử dụng, khai thác các phần mềm nội bộ dùng chung trong hệ thống Tòa án
nhân dân (sau đây gọi tắt là phần mềm).
Quy chế này chỉ điều chỉnh
đối với việc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm do Tòa án nhân dân tối cao đầu
tư, xây dựng, cung cấp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Tòa án nhân dân (sau đây gọi tắt là
đơn vị); các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Tòa án nhân dân
(sau đây gọi tắt là người sử dụng) trong việc quản lý, sử dụng, khai thác phần
mềm của Tòa án.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc Tòa án nhân dân: gồm các đơn
vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân các cấp; các tổ chức đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên... thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân
các cấp.
2. Phần mềm: là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu,
mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
3. Trung tâm dữ liệu
Tòa án nhân dân: là nơi đặt, quản lý và vận
hành các máy chủ, các thiết bị bảo mật, hệ thống mạng và các phần mềm dùng
chung trong Tòa án nhân dân.
4. Trung tâm giám sát
và điều hành hoạt động Tòa án nhân dân: là nơi tổng hợp, phân tích, xử lý
thông tin số liệu, dữ liệu, hiển thị trực quan từ các hệ thống công nghệ thông
tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
5. Tài khoản cấp 1:
là tài khoản quản trị phần mềm, thực hiện việc quản lý, cấp, phân quyền, thay đổi,
thu hồi, khóa, cấp lại đối với các tài khoản của các đơn vị, người sử dụng thuộc
Tòa án nhân dân tối cao, Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 (trong trường hợp cần
thiết).
6. Tài khoản cấp 2:
là tài khoản được cấp cho các Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp tỉnh
để thực hiện việc quản lý, cấp, phân quyền, thay đổi, thu hồi, khóa, cấp lại
tài khoản của cá nhân, đơn vị thuộc quyền quản lý.
7. Tài khoản cấp 3:
là tài khoản của các đơn vị, người sử dụng thuộc Tòa án nhân dân tối cao; tài
khoản của các đơn vị, người dùng được tạo bởi Tài khoản cấp 2.
8. Sự cố an toàn thông
tin: là việc thông tin, hệ thống thông tin của Tòa án bị tấn công dẫn đến
gây nguy hại, làm ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật của thông tin số
liệu, dữ liệu.
Điều
3. Danh mục phần mềm ứng dụng của Tòa án nhân dân
1. Phần mềm công khai các
hoạt động của Tòa án nhân dân, gồm: hệ thống Cổng Thông tin điện tử và các
Trang thông tin điện tử.
2. Các phần mềm ứng dụng
phục vụ quản trị nội bộ Tòa án nhân dân, gồm:
a) Phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân (Phần mềm quản lý nhân sự);
b) Phần mềm quản lý nghiệp
vụ thụ lý, giải quyết các loại vụ, việc dùng chung của Tòa án nhân dân (Phần mềm
giám sát hoạt động Tòa án);
c) Phần mềm thống kê các
loại án;
d) Phần mềm công bố bản
án, quyết định của Tòa án;
đ) Phần mềm trợ lý ảo Tòa
án;
e) Phần mềm quản lý văn bản
chỉ đạo và điều hành;
g) Phần mềm quản lý công
tác thi đua - khen thưởng;
h) Phần mềm số hoá một số
tài liệu trong hồ sơ án (Phần mềm Số hóa hồ sơ);
i) Phần mềm thư điện tử;
k) Phần mềm hội nghị truyền
hình trực tuyến Tòa án nhân dân;
l) Phần mềm quản lý công
sản;
m) Phần mềm kế toán.
3. Phần mềm cung cấp dịch
vụ tư pháp công trực tuyến của Tòa án, gồm:
a) Dịch vụ gửi, nhận đơn
khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng
phương tiện điện tử;
b) Dịch vụ đăng ký trực
tuyến cấp sao bản án, tài liệu trong hồ sơ vụ án;
c) Dịch vụ thu, nộp tạm ứng
án phí trực tuyến;
d) Dịch vụ tra cứu Nghị
quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Dịch vụ tra cứu bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
4. Các phần mềm khác do
Tòa án nhân dân tối cao đầu tư, xây dựng, cung cấp hoặc do các cơ quan, tổ chức
trong, ngoài nước tài trợ, xây dựng, bàn giao cho Tòa án nhân dân tối cao quản
lý, sử dụng.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm
1. Việc quản lý, sử dụng,
khai thác phần mềm được thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật,
quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Tòa án nhân dân.
2. Phần mềm được quản lý
tập trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu Tòa án nhân dân, vận hành thông qua
hệ thống mạng, hoạt động liên tục, ổn định, an toàn và bảo mật thông tin.
3. Thông tin số liệu, dữ
liệu từ phần mềm được tổng hợp và hiển thị tập trung tại Trung tâm giám sát và
điều hành Tòa án nhân dân, phục vụ công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo Tòa
án nhân dân tối cao; thực hiện chính sách phân quyền theo dõi thông tin số liệu,
dữ liệu theo các cấp Tòa án, phục vụ công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo
Tòa án nhân dân các cấp.
4. Đơn vị, người sử dụng
trong Tòa án nhân dân; các cơ quan, tổ chức thuộc Tòa án nhân dân có trách nhiệm
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo mật và an toàn thông tin, theo đúng
phân cấp, phân quyền; có trách nhiệm bảo mật thông tin số liệu, dữ liệu trên
các phần mềm.
5. Việc cập nhật thông
tin số liệu, dữ liệu trên phần mềm phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên theo
đúng quyền hạn, yêu cầu, hướng dẫn và quy định cập nhật, sử dụng của từng phần
mềm.
6. Kết quả báo cáo tiến độ
thực hiện công việc được giao trên phần mềm là căn cứ quan trọng để đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị, người sử dụng trong Tòa án nhân
dân.
7. Thông tin số liệu, dữ
liệu trên các phần mềm là thông tin số liệu, dữ liệu chính thống của Tòa án phục
vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; kết nối, chia sẻ thông tin số liệu,
dữ liệu và báo cáo trong hệ thống Tòa án và với các cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép vào
thông tin số liệu, dữ liệu của phần mềm; thay đổi thông tin số liệu, dữ liệu
không đúng thẩm quyền; làm sai lệch hoặc phá xóa thông tin số liệu, dữ liệu
trên phần mềm.
2. Cung cấp tài khoản,
thông tin số liệu, dữ liệu phần mềm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi chưa được
sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3. Sử dụng, lợi dụng phần
mềm hoặc thông tin số liệu, dữ liệu của phần mềm vào các mục đích không thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Sử dụng các phần mềm không
nằm trong danh mục phần mềm ứng dụng của Tòa án nhân dân quy định tại Điều 3 của Quy chế này để thu thập, khai thác, sử dụng thông
tin số liệu, dữ liệu của cơ quan, đơn vị khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của
Tòa án nhân dân tối cao.
5. Các hành vi bị nghiêm
cấm khác theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân.
Chương
II
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM
Điều
6. Đơn vị quản lý phần mềm
1. Vụ Tổng hợp Tòa án
nhân dân tối cao quản lý, chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ thông tin đối với
phần mềm của Tòa án.
2. Quyền và trách nhiệm
a) Được sử dụng, khai
thác toàn bộ thông tin số liệu, dữ liệu do các đơn vị cập nhật, phê duyệt trên
phần mềm để phục vụ công tác tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Tổ chức thực hiện kiểm
tra, rà soát thông tin số liệu, dữ liệu của các đơn vị cập nhật trên phần mềm.
Trường hợp các thông tin số liệu, dữ liệu chưa được đơn vị cập nhật theo đúng
yêu cầu, đơn vị quản lý phần mềm có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo và đề xuất với
lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hình thức xử lý;
c) Được phép sử dụng Tài
khoản cấp 1 để quản lý, cấp, phân quyền, thay đổi, thu hồi, khóa, cấp lại tài
khoản của các đơn vị, người sử dụng thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Tài khoản
cấp 2; cấp, phân quyền, thay đổi, thu hồi, khóa, cấp lại Tài khoản cấp 3 trong
trường hợp cần thiết;
d) Quản lý các tài liệu
liên quan đến phần mềm; quản lý người sử dụng và thông tin số liệu, dữ liệu có
trên phần mềm; thực hiện việc chia sẻ, liên thông dữ liệu, số liệu từ phần mềm
cho các phần mềm, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu của
lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Đảm bảo duy trì hoạt động
của phần mềm thông suốt, liên tục 24/7; phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc
phục sự cố, nâng cấp phần mềm, bảo trì hệ thống, công khai số điện thoại ưu
tiên (Hotline) hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng;
e) Định kỳ hàng năm thực
hiện rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng phần cứng,
phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng thông
tin, các thiết bị có liên quan và môi trường cho việc cài đặt, vận hành phần mềm;
g) Thực hiện các biện
pháp sao lưu thông tin số liệu, dữ liệu định kỳ, đảm bảo khả năng khôi phục hệ
thống khi xảy ra sự cố; thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng nhằm đảm bảo phần
mềm hoạt động liên tục;
h) Tham mưu xây dựng,
trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao ban hành các quy định, quy trình quản
lý, cập nhật thông tin số liệu, dữ liệu, sử dụng và khai thác thông tin số liệu,
dữ liệu trên các phần mềm; thường xuyên tổng hợp các vướng mắc, đề xuất, kiến
nghị trong quá trình sử dụng hệ thống để báo cáo, đề xuất lãnh đạo Tòa án nhân
dân tối cao xem xét, quyết định;
i) Xây dựng dự toán kinh
phí hàng năm và theo giai đoạn để vận hành, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ
thống, phần mềm, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, gửi Văn phòng, Cục Kế
hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp trình Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao xem xét, quyết định;
k) Xây dựng kế hoạch tập
huấn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm hàng năm gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án
nhân dân tối cao để tổng hợp trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định;
l) Định kỳ hàng năm tổ chức
đoàn công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, chấp hành các quy định của Quy
chế này.
Điều
7. Quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp
1. Trực tiếp chỉ đạo, tổ
chức triển khai ứng dụng các phần mềm nội bộ của Tòa án theo chỉ đạo của Tòa án
nhân dân tối cao trong đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc; chịu trách nhiệm
trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết quả triển khai các phần mềm tại
đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
2. Ban hành quyết định
giao nhiệm vụ cho công chức phụ trách công nghệ thông tin:
- Quản lý tài khoản của
đơn vị (Tài khoản cấp 2) và thực hiện các quyền của Tài khoản cấp 2 theo yêu cầu
của lãnh đạo;
- Là đầu mối tham mưu,
giúp tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ việc quản lý, sử dụng và cập nhật thông
tin số liệu, dữ liệu lên các phần mềm;
- Thực hiện cấp, phân quyền,
thay đổi, thu hồi, khóa, cấp lại tài khoản của cá nhân, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý theo chỉ đạo.
3. Chủ động phương án
thay thế người sử dụng được phân công quản lý, cập nhật thông tin số liệu, dữ
liệu trên phần mềm khi có quyết định thay đổi vị trí, chuyển công tác, thôi việc
hoặc nghỉ hưu; tổ chức đào tạo, bàn giao tài khoản, hướng dẫn sử dụng, quy
trình nghiệp vụ của phần mềm cho người mới tiếp quản để đảm bảo công tác quản
lý, cập nhật thông tin số liệu, dữ liệu không bị gián đoạn.
4. Chịu trách nhiệm về
tính kịp thời, chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin số liệu, dữ liệu được
cập nhật lên phần mềm; được khai thác các số liệu, dữ liệu trên phần mềm theo
phân quyền trên các tài khoản người sử dụng để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành hoạt động của đơn vị.
5. Quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc người sử dụng trong đơn vị được giao nhiệm vụ sử dụng phần
mềm để đảm bảo việc cập nhật thông tin số liệu, dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định của Tòa án nhân dân tối cao.
6. Phân công người sử dụng
của đơn vị làm đầu mối, tiếp nhận, giải đáp, xử lý vướng mắc của các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý trong quá trình sử dụng phần mềm; kịp thời tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung các tính năng trên các phần mềm để báo
cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
7. Xây dựng dự toán kinh
phí phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm
theo thẩm quyền.
Điều
8. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm
1. Được sử dụng tài khoản
để truy cập và thực hiện các quyền mà tài khoản được cấp trên các phần mềm có
liên quan.
2. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, khách quan, trung thực đối với các thông tin
số liệu, dữ liệu cập nhật lên phần mềm.
3. Thực hiện đúng hướng dẫn
sử dụng, quy định về quy trình nhập liệu trên phần mềm; áp dụng các biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin và vận hành thông suốt phần mềm.
4. Giữ bí mật tài khoản
và mật khẩu đăng nhập, không cho người khác mượn tài khoản, không mượn tài khoản
của người khác để sử dụng. Khi phát hiện có dấu hiệu bị lộ thông tin tài khoản
phải kịp thời thay đổi mật khẩu, rà soát lại thông tin số liệu, dữ liệu do mình
chịu trách nhiệm, báo cáo cấp trên để xử lý.
5. Không chia sẻ thông
tin số liệu, dữ liệu của phần mềm cho người khác. Khi có quyết định thay đổi vị
trí, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu phải bàn giao tài khoản, thông
tin số liệu, dữ liệu cho người sử dụng mới được phân công tiếp quản hoặc lãnh đạo
đơn vị chủ quản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
6. Kịp thời phản ánh những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung các tính năng của phần mềm với
lãnh đạo đơn vị để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định.
7. Thường xuyên trau dồi
kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến phần mềm và kỹ năng công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
Điều
9. Quy định về tài khoản sử dụng phần mềm
1. Tài khoản đăng nhập
a) Mỗi đơn vị được Tòa án
nhân dân tối cao cấp 01 Tài khoản cấp 2 để thực hiện việc quản lý, cấp, phân
quyền, thay đổi, thu hồi, khóa, cấp lại tài khoản của cá nhân, đơn vị thuộc quyền
quản lý;
b) Cá nhân, đơn vị được cấp
tài khoản gồm: Tên đăng nhập và mật khẩu đăng nhập ban đầu để thực hiện quản lý
và cập nhật thông tin số liệu, dữ liệu lên phần mềm theo quy định.
2. Mật khẩu
a) Có tối thiểu 8 ký tự,
không chứa tên tài khoản và gồm các loại ký tự sau: chữ cái viết hoa (A - Z);
chữ cái viết thường (a - z); chữ số (0 - 9); ký tự đặc biệt (' ~ ! @ # $ % ^
& * () _ - + = { } [ ] \ I : ; ” ’ , . ? / );
b) Bắt buộc phải đổi mật
khẩu tối thiểu 02 tháng một lần đối với Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2; 03
tháng một lần đối với Tài khoản cấp 3 và ít nhất sau 05 ngày làm việc (đối với
các trường hợp thay đổi vị trí, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu);
c) Bắt buộc phải đổi mật
khẩu ngay sau khi nhận bàn giao từ người khác hoặc có thông báo về sự cố an
toàn thông tin, điểm yếu liên quan đến khả năng lộ mật khẩu;
d) Mật khẩu mới đổi không
được trùng với mật khẩu cũ;
đ) Không sử dụng các cơ
chế lưu mật khẩu tự động khi đăng nhập.
Điều
10. Quy định về khóa tài khoản sử dụng phần mềm
1. Khóa tạm thời
a) Tài khoản của người sử
dụng có quyết định hoặc văn bản về việc nghỉ ốm dài hạn, nghỉ thai sản, nghỉ
không lương, được cử đi học hoặc đi công tác dài hạn;
b) Tài khoản có dấu hiệu
sai phạm trong việc truy cập khai thác phần mềm hoặc có nguy cơ mất an toàn
thông tin, an ninh mạng;
c) Tài khoản không được
kích hoạt hoặc đổi mật khẩu trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được tài khoản
bàn giao từ đơn vị chủ quản;
d) Người sử dụng nhập sai
mật khẩu quá 05 lần liên tiếp khi đăng nhập phần mềm.
2. Khóa vĩnh viễn
a) Tài khoản của người sử
dụng có quyết định nghỉ hưu, chuyển đơn vị công tác ngoài hệ thống Tòa án, chuyển
đơn vị công tác giữa các cấp trong hệ thống Tòa án mà không được lãnh đạo đơn vị
quản lý đồng ý cho sử dụng, khai thác phần mềm;
b) Tài khoản đã bị khóa tạm
thời do truy cập phần mềm trái phép, phục vụ mục đích khác không được phân
công, tiết lộ mật khẩu cho người khác nhưng quá 10 ngày đơn vị chủ quản không
nhận được văn bản giải trình của người sử dụng hoặc đơn vị được cấp tài khoản.
Điều
11. Quy định đối với thiết bị công nghệ thông tin sử dụng để người sử dụng thực
hiện cập nhật, khai thác thông tin số liệu, dữ liệu trên phần mềm
1. Phải đáp ứng yêu cầu về
cấu hình tối thiểu theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; được thực hiện
trên môi trường mạng có kết nối ổn định và có cài đặt phần mềm diệt virus có bản
quyền.
2. Trường hợp phát hiện
thiết bị công nghệ thông tin bị nhiễm virus hoặc có nguy cơ mất an toàn thông
tin, an ninh mạng phải ngắt kết nối mạng, ngừng sử dụng, đồng thời thông báo
đơn vị, bộ phận phụ trách công nghệ thông tin xử lý trước khi tiếp tục đưa vào
sử dụng.
Điều
12. Tổng hợp thông tin số liệu, dữ liệu trên phần mềm
1. Thông tin số liệu, dữ
liệu từ phần mềm sẽ tự động tổng hợp, đồng bộ ngay lên hệ thống giám sát và điều
hành hoạt động Tòa án nhân dân.
2. Thời điểm chốt thông
tin số liệu, dữ liệu phục vụ cho hoạt động báo cáo, thống kê được thực hiện
theo yêu cầu của Tòa án nhân dân tối cao hoặc lãnh đạo đơn vị chủ quản.
Điều
13. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Kết quả thực hiện Quy
chế này là một trong những tiêu chí đánh giá khi bình xét các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng hàng năm của các đơn vị.
2. Cơ quan, đơn vị, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Quy chế này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
Điều
15. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế này. Việc quản lý, sử dụng phần mềm trong các Tòa án
quân sự do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định trên cơ sở quy định của
Quy chế này và quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này; kịp thời báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao những vấn đề vướng mắc phát sinh, trường hợp cần thiết, đề xuất lãnh đạo
Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.