ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 22
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA VÀ KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2024-2025
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: Số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về kiểm định chất
lượng và công nhận trường chuẩn quốc gia đối với trường Tiểu học; số
18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về kiểm định chất lượng và công nhận
trường chuẩn quốc gia đối với trường đối với trường THCS và trường phổ thông có
nhiều cấp học; số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về kiểm định chất lượng
và công nhận trường chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; số 42/2012/TT-BGDĐT
ngày 23/11/2012 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy
trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Công văn số
5647/BGDĐT-QLCL ngày 27/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực
hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục đối với trung tâm GDNN-GDTX;
Trên cơ sở kết quả đánh giá 3
năm (2021-2023) thực hiện Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 21/12/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng
giáo dục các trường mầm non, phổ thông tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch
số 192/KH-UBND); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng trường mầm
non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia (CQG) và kiểm định chất lượng giáo dục
(KĐCLGD) trường mầm non, phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2024-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; hoàn
thành mục tiêu đề ra trong Kế hoạch số 192/KH-UBND .
- Khuyến khích đầu tư và huy động
các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, góp phần tạo điều kiện cho các cơ sở
giáo dục không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Xác định mức độ đáp ứng mục
tiêu giáo dục của các cơ sở giáo dục theo từng giai đoạn; để cơ quan quản lý
nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục đạt KĐCLGD; lập
kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của
nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về
thực trạng chất lượng của cơ sở giáo dục.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng trường đạt CQG đảm
bảo triển khai theo đúng lộ trình; xây dựng các giải pháp đồng bộ thực hiện tốt
các tiêu chuẩn theo quy định của từng bậc học và gắn với Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại các địa phương.
Công tác KĐCLGD được thực hiện ở
tất cả các cơ sở giáo dục và phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên, liên tục; được thực hiện một cách độc lập, khách quan, đúng pháp luật, bảo
đảm trung thực, công khai, minh bạch, phù hợp với tình hình thực tiễn và gắn với
việc nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cơ sở giáo dục.
II. MỤC TIÊU
Toàn tỉnh hiện có 488 trường mầm
non, phổ thông, trong đó: 193 trường mầm non, 87 trường tiểu học, 91 trường
THCS, 35 trường THPT, 82 trường phổ thông có nhiều cấp học. Số trường được công
nhận đạt KĐCLGD là 395/488 trường, tỉ lệ 80,9%; số trường được công nhận đạt
CQG là 393/488 trường, tỉ lệ 80,5%. Giai đoạn 2021-2023, đã thực hiện công nhận
246 trường đạt KĐCLGD, 242 trường đạt CQG.
Căn cứ chỉ tiêu Kế hoạch
192/KH-UBND đề ra; trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2023 và thực tế
đăng ký của các địa phương, đơn vị, mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2024-2025 như sau:
1. Mục tiêu xây dựng và công
nhận trường đạt CQG
- Đến hết năm 2024: 429/488 (tỉ
lệ 87,9%) trường mầm non, phổ thông được công nhận đạt CQG. Trong đó: mầm non
154/193 trường (tỉ lệ 79,8%); tiểu học 83/87 trường (tỉ lệ 95,4%); THCS 91/91
trường (tỉ lệ 100%); THPT 30/35 trường (tỉ lệ 85,7%); trường phổ thông có nhiều
cấp học 71/82 trường (tỉ lệ 86,5%). Số trường công nhận mới năm 2024: 35 trường.
- Đến hết năm 2025: 460/488 (tỉ
lệ 94,2%) trường mầm non, phổ thông được công nhận đạt CQG. Trong đó: mầm non
175/193 trường (tỉ lệ 90,7%); tiểu học 86/87 trường (tỉ lệ 98,8%); THCS 91/91
trường (tỉ lệ 100%); THPT 30/35 trường (tỉ lệ 85,7%); trường phổ thông có nhiều
cấp học 78/82 trường (tỉ lệ 95,1%). Số trường công nhận mới năm 2024: 32 trường.
2. Mục tiêu công tác KĐCLGĐ
- Đến hết năm 2024: Đối với trường
mầm non, phổ thông: 436/488 (tỉ lệ 89,3%) trường mầm non, phổ thông được công
nhận đạt KĐCLGD; trong đó: mầm non 159/193 trường (tỉ lệ 82,3%), tiểu học 83/87
trường (tỉ lệ 95,4%), THCS: 91/91 trường (tỉ lệ 100%), THPT: 31/35 trường (tỉ lệ
88,5%), PT có nhiều cấp học: 72/82 trường (tỉ lệ 87,8%). Đối với cơ sở GDTX: 8/11
trung tâm được công nhận đạt KĐCLGD (tỉ lệ 72,7%).
- Đến hết năm 2025: Đối với trường
mầm non, phổ thông: 487/488 (tỉ lệ 99,8%) trường mầm non, phổ thông được công
nhận đạt KĐCLGD; trong đó: mầm non 192/193 trường (tỉ lệ 99,5%) (01 trường
không kiểm định do mới thành lập), tiểu học 87/87 trường (tỉ lệ 100%), THCS:
91/91 trường (tỉ lệ 100%), THPT 35/35 trường (tỉ lệ 100%), trường phổ thông có
nhiều cấp học 82/82 trường (tỉ lệ 100%). Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên:
11/11 trung tâm được công nhận đạt KĐCLGD (tỉ lệ 100%).
3. Tiến độ thực hiện
Số trường
|
Đã thực hiện giai đoạn 2021-2023
|
Kế hoạch năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
KĐCLGD
|
CQG
|
KĐCLGD
|
CQG
|
KĐCLGD
|
CQG
|
Mầm non
|
193
|
83
|
81
|
48
|
41
|
66
|
49
|
Tiểu học
|
87
|
68
|
67
|
22
|
36
|
19
|
18
|
THCS
|
91
|
57
|
56
|
22
|
21
|
14
|
14
|
THPT
|
35
|
16
|
16
|
12
|
6
|
9
|
5
|
PT nhiều cấp học
|
82
|
22
|
22
|
11
|
7
|
25
|
22
|
Cơ sở GDTX
|
11
|
4
|
|
4
|
|
3
|
|
Tổng
|
499
|
250
|
242
|
119
|
113
|
136
|
108
|
(Bảng tổng hợp và Danh sách
các đơn vị theo Phụ lục 1, 2 đính kèm).
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về chủ trương, mục đích, ý
nghĩa của công tác KĐCLGD và xây dựng trường đạt CQG. Tăng cường tuyên truyền
trên cổng thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng; gắn với
tuyên truyền thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
2. Tăng cường
công tác chỉ đạo, quản lý và giám sát việc thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, tổ chức đoàn
thể đối với công tác xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD. Tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch KĐCLGD và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đã đề ra tại địa
phương. Chỉ đạo các nhà trường rà soát điều kiện của trường theo bộ tiêu chuẩn
đánh giá trường học, trên cơ sở đó tham mưu với địa phương đề ra các giải pháp
xây dựng trường đạt KĐCLGD và CQG theo đúng lộ trình đã đăng ký. Đưa việc
KĐCLGD và xây dựng trường chuẩn quốc gia vào nhiệm vụ trọng tâm công tác trong
năm để phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện. Tập trung bố trí nguồn ngân
sách để đầu tư hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho những đơn vị.Gắn
việc thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia với việc thực hiện Chương trình
MTQG về xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
tại địa phương.Tăng cường kiểm tra, giám sát các đơn vị về thực hiện nhiệm vụ
KĐCLGD và xây dựng trường chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải
cách hành chính, công khai chất lượng, các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực
và tài chính trong giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, chỉ đạo, điều hành. Tăng cường củng cố bộ máy tổ chức trong nhà trường theo
Điều lệ trường học; chú trọng việc xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong trường
học; xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp trong hệ thống chính trị của nhà
trường, quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ ở cơ sở.Nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, phát huy quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
Tăng cường công tác quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện xây
dựng trường đạt CQG và KĐCLGD. Gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng trường đạt
CQG, KĐCLGD với việc thực hiện kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục
và việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây
dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị; tổ
chức tự đánh giá theo quy trình tại Thông tư số 17, 18, 19/2018/TT-BGDĐT (đối với
các trường mầm non, PT), Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT (đối với trung tâm GDTX tỉnh,
trung tâm GDNN- GDTX); thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng sau tự đánh giá (đối với các đơn vị hoàn thành tự đánh giá), xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài (đối với các đơn vị đã được đánh
giá ngoài).Tăng cường hoạt động xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD tại các trường
ngoài công lập. Lấy kết quả xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD là một trong những
căn cứ để xét giao chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường ngoài công lập.
Tăng cường triển khai hoạt động
đánh giá ngoài. Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác KĐCLGD. Tăng cường sử dụng phần mềm trong triển khai tự đánh
giá, đánh giá ngoài. Đảm bảo kinh phí để thực hiện đánh giá ngoài các cơ sở
giáo dục thường xuyên hằng năm theo định mức quy định tạiThông tư 56//TTLT-BGD
ĐT-BTC.
3. Tiếp tục
rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục
Tiếp tục thực hiện rà soát sắp
xếp lại mạng lưới trường, lớpđảm bảo nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập
của học sinh, gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục mầm non, phổ thông. Khi thực hiện sáp nhập các trường cần
rà soát các tiêu chí về trường đạt CQG, đặc biệt quy mô về số lớp học.
Tăng cường triển khai thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy
học; có giải pháp nâng cao tỷ lệ học sinh khá, giỏi; giảm tỷ lệ học sinh yếu,
kém, lưu ban, bỏ học. Tăng cường khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết
bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học. Coi trọng
công tác đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, bảo đảm
đánh giá đúng chất lượng. Đảm bảo tỉ lệ huy động học sinh ra lớp, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục. Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với bậc tiểu
học.
Nâng cao chất lượng dạy tin học,
ngoại ngữ, khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo của
học sinh. Quan tâm giáo dục thể chất, quốc phòng, an ninh, hướng nghiệp; tăng
cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh,
bảo đảm an toàn trường học. Tăng cường xây dựng mối quan hệ gia đình, nhà trường
và xã hội; phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể tại địa phương xây dựng
tốt môi trường giáo dục.
4. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Sắp xếp, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và
trình độ lý luận chính trị. Sắp xếp, bố trí và tuyển dụng giáo viên nhằm đảm bảo
đội ngũ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các nhà trường.
Xây dựng đề án và quản lý vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức; đảm bảo số người làm việc
gắn với tinh giản biên chế; quản lý, sử dụng số lượng người làm việc; hướng dẫn
định mức giáo viên, nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đảm bảo
chuẩn hóa đội ngũ theo quy định.
Tiếp tục quan tâm xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán đóng vai trò nòng cốt
trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Chú trọng việc
rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức trong đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên các nhà trường.
Thực hiện đánh giá, xếp loại đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đúng thực chất làm cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch, bổ nhiệm. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời cơ chế,
chính sách, chế độ cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và người lao động trong
trường học.
5. Tăng cường
cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục
Tiếp tục rà soát, bổ sung, quy
hoạch, có phương án bố trí quỹ đất, bảo đảm đủ về diện tích khuôn viên, sân
chơi, bãi tập theo yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện các thủ tục pháp
lý về quyền sử dụng đất cho các trường.
Tăng cường các nguồn lực đầu tư
xây dựng đủ phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng, nhà tập thể thao đa năng,
sân tập có mai che, thư viện và các công trình phụ trợ khác; xây dựng, cải tạo,
bổ sung công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn tập thể cho các trường mầm
non, phổ thông đáp ứng tiêu chuẩn quy định; đầu tư mua sắm trang thiết bị bảo đảm
chất lượng và đáp ứng yêu cầu dạy học, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Phát huy trách nhiệm của chính
quyền các cấp theo phân cấp trong việc xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD, đặc
biệt là việc cân đối nguồn lực, tập trung kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
theo kế hoạch, lộ trình đối với các trường học dự kiến đạt chuẩn quốc gia, đồng
thời duy trì nâng cao chất lượng những trường đã đạt chuẩn. Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục, thu hút đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
hiệu quả việc đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thường xuyên rà
soát các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia và tiêu chí KĐCLGD, xây dựng giải
pháp có tính khả thi để bổ sung, khắc phục, hoàn thiện và cải tiến chất lượng.
6. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
Tăng cường kiểm tra, đánh giá
chất lượng việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường đạt CQG và
KĐCLGD lồng ghép với việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trong giáo dục.
Thường xuyên kiểm tra hoạt động
tự đánh giá, thực hiện cải tiến chất lượng của các đơn vị; định kỳ rà soát kiểm
tra, công nhận kết quả duy trì đối với các trường đã được công nhận đạt KĐCLGD
và chuẩn quốc gia.
Hằng năm, thực hiện tổng hợp kết
quả xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD của các đơn vị; tổ chức sơ kết, tổng kết,
kịp thời động viên, khuyến khích và nhân rộng điển hình tiên tiến, đồng thời xử
lý nghiêm các đơn vị có vi phạm trong quá trình thực hiện.
7. Kinh phí
đảm bảo
Nguồn kinh phí thực hiện:
Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới; nguồn ngân sách trung ương bổ
sung cho tỉnh; từ nguồn ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách xã
theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo
hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục phối hợp với các các
huyện, thành phố, thị xã và các sở, ngành, đơn vị liên quan rà soát, đăng kí
nhu cầu, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo và Quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện, tỉnh thời kỳ 2021-2030.
- Chỉ đạo các trường THPT; hướng
dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường mầm non, tiểu học, THCS
trên địa bàn quản lý thực hiện tốt việc xây dựng trường đạt CQG và quy trình
KĐCLGD bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác tự đánh
giá và đánh giá ngoài; giám sát, chỉ đạo các nhà trường thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt CQG.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phù
hợp với thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch. Tổ chức,
kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Giáo dục và đào tạo.
2. Sở Tài chính
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố trí
kinh phí để đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị phục vụ
dạy và học; đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách cho giáo viên và
học sinh theo quy định
- Tham mưu bố trí kinh phí tổ
chức hoạt động đánh giá ngoài để công nhận kiểm định chất lượng giáo dục và trường
đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách đầu tư
và các nguồn vốn hợp pháp bảo đảm kinh phí xây dựng, sửa chữa phòng học, phòng
bộ môn, công trình phụ trợ và mua sắm trang thiết bị cho các nhà trường nhằm thực
hiện tốt Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng
hợp, thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh phê duyệt
- Tham mưu trình UBND tỉnh phê
duyệt Đề án đảm bảo số người làm việc gắn với tinh giản biên chế trong các đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Quản lý, sử dụng số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức, hướng dẫn định mức giáo viên, nhân viên trong các
đơn vị nhằm đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, UBND huyện, thành phố, thị xã tham mưu lập, thẩm định, trình
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trên cơ sở đề xuất nhu cầu sử dụng đất
của ngành GDĐT, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất cho các cơ sở giáo dục còn thiếu
đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, công tác xây dựng trường đạt
CQG và KĐCLGD.
- Hướng dẫn các trường lập hồ
sơ xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Sở Xây dựng
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát quy hoạch xây dựng để
tham mưu, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLGD về cơ sở
vật chất nhà trường. Hướng dẫn các địa phương, chủ đầu tư lập thiết kế trường,
lớp học, phòng học bộ môn, các công trình phụ trợ... bảo đảm phù hợp với các
quy chuẩn, tiêu chẩn hiện hành và các thiết kế mẫu đã được ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng các
công trình trường học đảm bảo yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu sử
dụng, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư xây dựng.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục đích, ý nghĩa công tác xây dựng
trường đạt CQG và KĐCLGD, tạo sự quan tâm, đồng thuận ủng hộ rộng rãi của xã hội
đối với phát triển giáo dục và đào tạo.
8. Báo Hưng Yên, Đài phát
thanh và Truyền hình Hưng Yên
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về
công tác xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD tại các nhà trường và các địa
phương.
9. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện kế
hoạch xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD giai đoạn 2021-2025 của địa phương trên
cơ sở bám sát Kế hoạch của tỉnh. Huy động nguồn lực tài chính, có các biện pháp
cụ thể tăng cường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các nhà trường.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các nhà trường thuộc địa bàn quản lý rà soát để tham mưu xây
dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị; điều chỉnh, bổ sung các hạng mục đầu tư
về cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLGD và
trường đạt CQG; tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để huy động hiệu quả
các nguồn lực hỗ trợ thực hiện các hoạt động xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD,
đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học đạt tiêu chuẩn bảo đảm
hoàn thành mục tiêu Kế hoạch.
- Tiếp tục xây dựng, rà soát, bổ
sung Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 đảm bảo nhu cầu sử dụng
đất cho ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng trường đạt CQG và KĐCLGD
phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương, gắn với chỉ tiêu xây dựng nông
thôn mới.
- Định kỳ báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch về Sở Giáo dục và đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Các trường mầm non, phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
Thực hiện tự đánh giá và đăng
ký đánh giá ngoài theo quy định. Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng theo kế
hoạch đề ra trong báo cáo tự đánh giá và theo khuyến nghị của đoàn đánh giá
ngoài. Phát huy kết quả KĐCLGD và công nhận trường đạt CQG không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục.
11. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam và các đoàn thể tỉnh
Tiếp tục chỉ đạo tổ chức đoàn
thể các cấp tăng cường tuyên truyền đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân phối hợp với ngành giáo dục, các sở, ngành liên quan thực hiện công tác xây
dựng trường đạt CQG và KĐCLGD; tham gia tích cực hoạt động xã hội hóa, huy động
mọi nguồn lực đầu tư chăm lo phát triển giáo dục. Phối hợp kiểm tra, giám sát,
phản biện các cơ quan quản lý nhà nước, nhà trường trong việc thực hiện Kế hoạch.
12. Các sở, ban, ngành
theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ Kế hoạch chủ động tổ chức thực hiện, báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và đào tạo để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Hưng Yên; Đài PTTH Hưng Yên;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH KĐCLGD CÁC TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG, TRUNG TÂM
GDNN-GDTX VÀ CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG ĐẠT CQG GIAI ĐOẠN 2024-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 22/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
TT
|
Đơn vị
|
Kế hoạch KĐCLGD
|
Kế hoạch công nhận trường đạt CQG
|
Tổng số
|
Trường mầm non
|
Trường tiểu học
|
Trường THCS
|
Trường THPT
|
Trường PT nhiều cấp học
|
TT GDNN- GDTX
|
Tổng số
|
Trường mầm non
|
Trường tiểu học
|
Trường THCS
|
Trường THPT
|
Trường PT nhiều cấp học
|
|
Năm 2024
|
119
|
48
|
22
|
22
|
12
|
11
|
4
|
113
|
48
|
22
|
22
|
11
|
10
|
1
|
TP Hưng Yên
|
8
|
3
|
1
|
2
|
|
2
|
|
8
|
3
|
1
|
2
|
|
2
|
2
|
Huyện Tiên Lữ
|
6
|
3
|
2
|
1
|
|
0
|
|
6
|
3
|
2
|
1
|
|
0
|
3
|
Huyện Phù Cừ
|
5
|
2
|
2
|
1
|
|
0
|
|
5
|
2
|
2
|
1
|
|
0
|
4
|
Huyện Kim Động
|
3
|
|
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|
|
1
|
|
2
|
5
|
Huyện Ân Thi
|
19
|
10
|
3
|
6
|
|
0
|
|
19
|
10
|
3
|
6
|
|
0
|
6
|
Huyện Yên Mỹ
|
17
|
7
|
4
|
4
|
|
2
|
|
17
|
7
|
4
|
4
|
|
2
|
7
|
TX Mỹ Hào
|
8
|
6
|
1
|
|
|
1
|
|
8
|
6
|
1
|
|
|
1
|
8
|
Huyện Văn Lâm
|
5
|
3
|
1
|
1
|
|
|
|
5
|
3
|
1
|
1
|
|
|
9
|
Huyện Văn Giang
|
0
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
10
|
Huyện Khoái Châu
|
31
|
14
|
8
|
6
|
|
3
|
|
31
|
14
|
8
|
6
|
|
3
|
11
|
Trường THPT
|
13
|
|
|
|
12
|
1
|
|
11
|
|
|
|
11
|
|
12
|
TT GDNN-GDTX
|
4
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm 2025
|
136
|
66
|
19
|
14
|
9
|
25
|
3
|
108
|
49
|
18
|
14
|
5
|
22
|
1
|
TP Hưng Yên
|
19
|
10
|
2
|
3
|
|
4
|
|
18
|
10
|
2
|
3
|
|
3
|
2
|
Huyện Tiên Lữ
|
11
|
5
|
2
|
2
|
|
2
|
|
10
|
4
|
2
|
2
|
|
2
|
3
|
Huyện Phù Cừ
|
8
|
5
|
1
|
2
|
|
|
|
8
|
5
|
1
|
2
|
|
|
4
|
Huyện Kim Động
|
16
|
10
|
3
|
|
|
3
|
|
16
|
10
|
3
|
|
|
3
|
5
|
Huyện Ân Thi
|
9
|
3
|
1
|
1
|
|
4
|
|
8
|
2
|
1
|
1
|
|
4
|
6
|
Huyện Yên Mỹ
|
23
|
13
|
3
|
1
|
|
6
|
|
16
|
6
|
3
|
1
|
|
6
|
7
|
TX Mỹ Hào
|
12
|
8
|
2
|
2
|
|
|
|
8
|
5
|
1
|
2
|
|
|
8
|
Huyện Văn Lâm
|
8
|
5
|
3
|
|
|
|
|
6
|
3
|
3
|
|
|
|
9
|
Huyện Văn Giang
|
13
|
7
|
2
|
3
|
|
1
|
|
10
|
4
|
2
|
3
|
|
1
|
10
|
Huyện Khoái Châu
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
3
|
|
|
|
|
3
|
11
|
Trường THPT
|
11
|
|
|
|
9
|
2
|
|
5
|
|
|
|
5
|
|
12
|
TT GDNN-GDTX
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng 2024, 2025
|
255
|
114
|
41
|
36
|
21
|
36
|
7
|
221
|
97
|
40
|
36
|
16
|
32
|
PHỤ LỤC 2:
DANH SÁCH TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN THỰC HIỆN KĐCLGD VÀ CÔNG NHẬN ĐẠT CQG GIAI ĐOẠN 2024-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 22/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
STT
|
Đơn vị
|
Huyện, TX, TP
|
KĐLGD
|
CQG
|
Ghi chú
|
|
Năm 2024
|
|
|
|
|
1
|
MN An Tảo
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
2
|
MN Lam Sơn
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
3
|
MN Phú Cường
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
4
|
TH Quảng Châu
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
5
|
THCS Nguyễn Tất Thành
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
6
|
THCS Trung Nghĩa
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
7
|
TH và THCS Hồng Châu
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
8
|
TH và THCS Minh Khai
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
9
|
MN An Viên
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
10
|
MN Lệ Xá
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
11
|
MN Nhật Tân
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
12
|
TH Thiện Phiến
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
13
|
TH Thủ Sỹ
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
14
|
THCS Dị Chế
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
15
|
MN Phan Sào Nam
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
16
|
MN Tống Trân
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
17
|
TH Quang Hưng
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
18
|
TH Tống Phan
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
19
|
THCS Đoàn Đào
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
20
|
MN Bãi Sậy
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
21
|
MN Đào Dương
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
22
|
MN Hồ Tùng Mậu
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
23
|
MN Hồng Vân
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
24
|
MN Nguyễn Trãi
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
25
|
MN Phù Ủng
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
26
|
MN Cẩm Ninh
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
27
|
MN Hồng Quang
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
28
|
MN Quảng Lãng
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
29
|
MN Quang Vinh
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
30
|
TH Đào Dương
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
31
|
TH Hồ Tùng Mậu
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
32
|
TH Vân Du
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
33
|
THCS Hồ Tùng Mậu
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
34
|
THCS Bắc Sơn
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
35
|
THCS Bãi Sậy
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
36
|
THCS Đào Dương
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
37
|
THCS Phù Ủng
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
38
|
THCS Xuân Trúc
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
39
|
THCS Vĩnh Xá
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
40
|
TH và THCS Nhân La
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
41
|
TH và THCS Phạm Ngũ Lão
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
42
|
MN Bình Kiều
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
43
|
MN An Vĩ
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
44
|
MN Dân Tiến
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
45
|
MN Phùng Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
46
|
MN Tân Châu
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
47
|
MN Thuần Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
48
|
MN Ánh Dương
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
49
|
MN Chí Tân
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
50
|
MN Đại Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
51
|
MN Tứ Dân
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
52
|
MN Đông Ninh
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
53
|
MN Hoa Anh Đào
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
54
|
MN Hồng Tiến
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
55
|
MN MN Misa
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
56
|
TH Tứ Dân
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
57
|
TH Phùng Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
58
|
TH Bình Minh
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
59
|
TH Dạ Trạch
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
60
|
TH Đại Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
61
|
TH Đông Tảo
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
62
|
TH Hồng Tiến
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
63
|
TH Tân Châu
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
64
|
THCS Dạ Trạch
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
65
|
THCS Đại Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
66
|
THCS Đông Tảo
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
67
|
THCS Hồng Tiến
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
68
|
THCS Tân Châu
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
69
|
THCS TT Khoái Châu
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
70
|
TH và THCS Đồng Tiến
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
71
|
TH và THCS Nhuế Dương
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
72
|
TH và THCS Ông Đình
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
73
|
MN Trung Hòa
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
74
|
MN Việt Cường
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
75
|
MN Yên Hòa
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
76
|
MN Lý Thường Kiệt
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
77
|
MN Tân Lập
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
78
|
MN Yên Phú
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
79
|
MN Trung Hưng
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
80
|
TH Yên Phú
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
81
|
TH Đồng Than
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
82
|
TH Liêu Xá
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
83
|
TH TT Yên Mỹ I
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
84
|
THCS Đồng Than
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
85
|
THCS Liêu Xá
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
86
|
THCS TT Yên Mỹ
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
87
|
THCS Trung Hòa
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
88
|
TH và THCS Lý Thường Kiệt
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
89
|
TH và THCS Minh Châu
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
90
|
MN Sao Khuê
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
91
|
MN Tuổi Thần Tiên
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
92
|
MN Bạch Sam
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
93
|
MN Họa My
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
94
|
MN Ngọc Lâm
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
95
|
MN Nhân Hòa
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
96
|
TH Hòa Phong
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
97
|
TH và THCS Xuân Dục
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
98
|
MN Đại Đồng
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
99
|
MN Trưng Trắc
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
100
|
MN Việt Hưng
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
101
|
TH Đại Đồng
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
102
|
THCS Lạc Đạo
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
103
|
THPT Phạm Ngũ Lão
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
104
|
THPT Khoái Châu
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
105
|
THPT Nguyễn Siêu
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
106
|
THPT Minh Châu
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
107
|
THPT Yên Mỹ
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
108
|
THPT Nam Phù Cừ
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
109
|
THPT Văn Lâm
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
110
|
THPT Quang Trung
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
111
|
THPT Lê Quý Đôn
|
Ân Thi
|
x
|
|
|
112
|
THPT Hồng Bàng
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
113
|
THPT Hùng Vương
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
114
|
THPT Nguyễn Công Hoan
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
115
|
TH, THCS, THPT Hồng Đức
|
Mỹ Hào
|
x
|
|
|
116
|
TT GDNN-GDTX Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
x
|
|
|
117
|
TT GDNN-GDTX Tiên Lữ
|
Tiên Lữ
|
x
|
|
|
118
|
TT GDNN-GDTX Kim Động
|
Kim Động
|
x
|
|
|
119
|
TT GDNN-GDTX Văn Lâm
|
Văn Lâm
|
x
|
|
|
|
Năm 2025
|
|
|
|
|
1
|
MN Công ty CP May Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
2
|
MN Hoàng Hanh
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
3
|
MN Lê Hồng Phong
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
4
|
MN Liên Phương
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
5
|
MN tư thục Thiên Đức
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
6
|
MN tư thục Hoa Sứ
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
7
|
MN tư thục Phước Huệ
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
8
|
MN tư thục Tô Hiệu
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
9
|
MN Tân Hưng
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
10
|
MN Hồng Châu
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
11
|
TH Liên Phương
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
12
|
TH An Tảo
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
13
|
THCS Lê Lợi
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
14
|
THCS Hiến Nam
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
15
|
THCS Liên Phương
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
16
|
TH và THCS Hùng Cường
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
17
|
TH và THCS Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
x
|
|
|
18
|
TH và THCS Hồng Nam
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
19
|
TH và THCS Tân Hưng
|
Hưng Yên
|
x
|
x
|
|
20
|
MN Hưng Đạo
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
21
|
MN Bình Minh
|
Tiên Lữ
|
x
|
|
|
22
|
MN Minh Phượng
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
23
|
MN Hải Triều
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
24
|
MN Thiện Phiến
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
25
|
TH Dị Chế
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
26
|
TH Cương Chính
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
27
|
THCS Nhật Tân
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
28
|
THCS Thủ Sỹ
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
|
29
|
TH và THCS Hải Triều
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
30
|
TH và THCS Minh Phượng
|
Tiên Lữ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
31
|
MN Đình Cao
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
32
|
MN Nguyên Hòa
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
33
|
MN Tam Đa
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
34
|
MN Tống Phan
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
35
|
MN Minh Tân
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
36
|
TH Đoàn Đào
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
37
|
THCS Quang Hưng
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
38
|
THCS Đình Cao
|
Phù Cừ
|
x
|
x
|
|
39
|
MN Bình Minh
|
Ân Thi
|
x
|
|
|
40
|
MN Tân Phúc
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
41
|
MN Vân Du
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
42
|
TH Bắc Sơn
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
43
|
THCS Phạm Huy Thông
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
44
|
TH và THCS Tiền Phong
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
45
|
TH và THCS Hồng Quang
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
46
|
TH và THCS Hạ Lễ
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
47
|
TH và THCS Văn Nhuệ
|
Ân Thi
|
x
|
x
|
|
48
|
MN Mai Động
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
49
|
MN Phạm Ngũ Lão
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
50
|
MN Vũ Xá
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
51
|
MN Vĩnh Xá
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
52
|
MN TT Lương Bằng
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
53
|
MN Ngọc Thanh
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
54
|
MN Chính Nghĩa
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
55
|
MN Đức Hợp
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
56
|
MN Hùng An
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
57
|
MN Toàn Thắng
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
58
|
TH Toàn Thắng
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
59
|
TH Vĩnh Xá
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
60
|
TH Nghĩa Dân
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
61
|
TH và THCS Thọ Vinh
|
Kim Động
|
x
|
x
|
|
62
|
TH và THCS Đồng Thanh
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
63
|
TH và THCS Song Mai
|
Kim Động
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
64
|
TH và THCS Đại Tập
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
65
|
TH và THCS Bình Kiều
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
66
|
TH và THCS Thuần Hưng
|
Khoái Châu
|
x
|
x
|
|
67
|
MN Tân Việt
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
68
|
MN Minh Châu
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
69
|
MN Họa Mi Baby
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
70
|
MN Hoa Thủy Tiên
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
71
|
MN Misa
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
72
|
MN Ong Vàng Baby
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
73
|
MN Sao Sáng
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
74
|
MN Ánh Sao
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
75
|
MN Họa Mi
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
76
|
MN Sơn Ca
|
Yên Mỹ
|
x
|
|
|
77
|
MN Nguyễn Văn Linh
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
78
|
MN Nghĩa Hiệp
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
79
|
MN Yên Hòa
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
80
|
TH Trung Hưng
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
81
|
TH Hoàn Long
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
82
|
TH Trung Hòa
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
83
|
THCS Đoàn Thị Điểm
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
84
|
TH và THCS Việt Cường
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
85
|
TH và THCS Yên Hòa
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
86
|
TH và THCS Tân Việt
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
87
|
TH và THCS Nghĩa Hiệp
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
88
|
TH và THCS Ngọc Long
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
89
|
TH và THCS Thanh Long
|
Yên Mỹ
|
x
|
x
|
|
90
|
MN Hoa Sen
|
Mỹ Hào
|
x
|
|
|
91
|
MN Hoa Sữa
|
Mỹ Hào
|
x
|
|
|
92
|
MN Hoàng Gia
|
Mỹ Hào
|
x
|
|
|
93
|
MN Phan Đình Phùng
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
94
|
MN Cẩm Xá
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
95
|
MN Phùng Chí Kiên
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
96
|
MN Dị Sử
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
97
|
MN Xuân Dục
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
98
|
TH Sao Khuê
|
Mỹ Hào
|
x
|
|
|
99
|
TH Cẩm Xá
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
100
|
THCS Phùng Chí Kiên
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
101
|
THCS TĐ Lê Hữu Trác
|
Mỹ Hào
|
x
|
x
|
|
102
|
MN Hoa Sữa
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
Công nhận mới
|
103
|
MN Hoàng Yến
|
Văn Lâm
|
x
|
|
|
104
|
MN Sao Mai
|
Văn Lâm
|
x
|
|
|
105
|
MN Lạc Đạo
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
106
|
MN Như Quỳnh
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
107
|
TH Lạc Đạo
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
108
|
TH Như Quỳnh
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
109
|
TH Lạc Hồng
|
Văn Lâm
|
x
|
x
|
|
110
|
MN Fujikids
|
Văn Giang
|
x
|
|
|
111
|
MN Sáng Tạo
|
Văn Giang
|
x
|
|
|
112
|
MN Vương quốc Xì Trum
|
Văn Giang
|
x
|
|
|
113
|
MN Liên Nghĩa
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
114
|
MN Xuân Quan
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
115
|
MN Mễ Sở
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
116
|
MN Phụng Công
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
117
|
TH Tân Tiến
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
118
|
TH Cửu Cao
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
119
|
THCS Thị trấn Văn Giang
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
120
|
THCS Long Hưng
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
121
|
THCS Cửu Cao
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
122
|
TH và THCS Xuân Quan
|
Văn Giang
|
x
|
x
|
|
123
|
THPT Ân Thi
|
|
x
|
x
|
|
124
|
THPT Nghĩa Dân
|
|
x
|
x
|
|
125
|
THPT Hưng Yên
|
|
x
|
x
|
|
126
|
THPT Mỹ Hào
|
|
x
|
x
|
|
127
|
THPT Ngô Quyền
|
|
x
|
|
|
128
|
THPT An Viên
|
|
x
|
|
|
129
|
THPT Nguyễn Du
|
|
x
|
|
|
130
|
THPT Lương Tài
|
|
x
|
|
|
131
|
THCS, THPT Hoàng Hoa Thám
|
|
x
|
x
|
|
132
|
TH, THCS, THPT Edison
|
|
x
|
|
|
133
|
TH, THCS, THPT Greenfield
|
|
x
|
|
|
134
|
TT GDNN-GDTX Ân Thi
|
|
x
|
|
|
135
|
TT GDNN-GDTX Khoái Châu
|
|
x
|
|
|
136
|
TT GDNN-GDTX Yên Mỹ
|
|
x
|
|
|