ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 13
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ
rừng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 1479/TTr-SNN ngày 25 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 5
năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ NNPTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lâm
nghiệp, kiểm lâm theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo theo phân công của
Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.
2. Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và các văn bản khác
theo phân công của Giám đốc Sở;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lâm nghiệp, kiểm lâm thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong
lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Về lâm nghiệp
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự án phát triển
lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các
loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng
rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật tư,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để ứng
phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện
điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ
sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa
phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp
và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
6. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trong sản xuất lâm nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn
và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong sản xuất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng
ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; được thu phí, lệ phí và quản lý phí, lệ phí thuộc phạm
vi quản lý lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
lâm nghiệp, kiểm lâm và hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu
cầu quản lý của Chi cục theo quy định.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý,
tham mưu của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp công
tác, chế độ thông tin báo cáo đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành
phố; cộng tác viên thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ vào công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý
theo quy định.
14. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác bảo vệ, phát
triển rừng trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ khác theo phân công và quy định của
pháp luật.
15. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong lĩnh vực quản lý theo quy định.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm, số
lượng người làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục
a) Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng và không quá
02 (hai) Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các công việc
được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công hoặc ủy quyền;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi
có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác thuộc Sở, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chi cục;
c) Các Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi
cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục
a) Phòng hành chính, Tổng hợp;
b) Phòng Điều tra, xử lý vi phạm về lâm nghiệp;
c) Phòng Quản lý, Bảo vệ và Phát triển rừng.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi cục
a) Hạt Kiểm lâm huyện Tân Biên;
b) Hạt Kiểm lâm huyện Tân Châu;
c) Hạt Kiểm lâm liên huyện Châu Thành - Bến Cầu;
d) Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng.
Các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng, Đội trưởng, Phó
Đội trưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Chi cục Kiểm lâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Chi cục Kiểm lâm xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc của Chi cục theo quy định
của pháp luật và đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức của
Chi cục được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR trực thuộc Chi cục
đúng quy định;
b) Ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục;
c) Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục
để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những nội dung không được quy định tại Quy định
này thì được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, Quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Trung ương và tình hình thực
tế của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ./.