ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 316/KH-UBND
|
An Giang, ngày 27
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết
quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh An Giang, với các
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và triển khai
có hiệu quả Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn
2023 - 2030” phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) cho người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo đúng
yêu cầu của Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư.
- Nâng cao trách nhiệm và tinh
thần phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai, thực hiện
nhiệm vụ công tác PBGDPL được giao thực hiện, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động PBGDPL phải đảm
bảo nội dung có trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang
tính bền vững, đáp ứng nhu cầu của NLĐ và NSDLĐ, bảo đảm yêu cầu thực thi các
cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước và từng địa phương.
- Xác định rõ nhiệm vụ theo phạm
vi chức năng, thẩm quyền của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố trong việc thực hiện các nội dung của Quyết định số 1400/QĐ-TTg
ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đổi mới, đa dạng các phương
thức cụ thể gắn với thực tế tỉnh An Giang, dễ tiếp thu, dễ nhớ, tổ chức PBGDPL
theo phương châm linh hoạt, sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng nhóm đối tượng,
phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội.
- Đánh giá khách quan, trung thực,
toàn diện về tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL, kịp thời khắc
phục hạn chế, khó khăn, vướng mắc; đề ra giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường
cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng tuyên truyền
miệng, trực tiếp giải thích thỏa đáng cho NLĐ và NSDLĐ trong cơ sở sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động
PBGDPL.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có
chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức,
ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế
cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế
rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao thứ hạng của Việt Nam về môi trường kinh doanh,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 90% - 100% cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ
trước và sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật,
thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu thực thi
cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm triển khai cho người lao động
và người sử dụng lao động được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh
chóng.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật,
chính sách pháp luật lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình
thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
- Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi
và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của
NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời đúng thời gian quy định.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là pháp luật
về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các cam kết
quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể; bình đẳng,
không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng bức; xoá bỏ
lao động trẻ em…
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong công tác PBGDPL. Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt
chẽ giữa các ngành tỉnh, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp
gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả
liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Nâng cao
nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng PBGDPL cho NLĐ
và NSDLĐ; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo yêu cầu, hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp,
Liên đoàn Lao động tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện).
- Thời gian thực hiện: theo thời
gian yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Quán triệt, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công
tác PBGDPL; tăng cường phối hợp trong việc đẩy mạnh tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ
và NSDLĐ; đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ để gắn kết chặt chẽ
việc triển khai Đề án này với Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt tại Quyết định số
979/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Liên đoàn
lao động tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
và giai đoạn 2024-2030.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
và giai đoạn 2024 - 2030.
2. Triển
khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam
kết quốc tế về lao động.
a) Triển khai các nội dung về:
pháp luật lao động, công đoàn; các cam kết quốc tế về lao động có liên quan
của Việt Nam; các kỹ năng nghiệp vụ PBGDPL cần thiết… (từ tài liệu nguồn và cơ
sở dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ).
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực đề án.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
và giai đoạn 2024-2030.
b) Tổ chức đối thoại, giải
đáp các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp,
Liên đoàn lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
và giai đoạn 2024 - 2030 (ít nhất 01 cuộc/năm).
c) Phát huy vai trò của cơ
quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia phổ biến
giáo dục pháp luật, giải đáp, tư vấn pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
và giai đoạn 2024 - 2030.
d) Xây dựng và thực hiện các
hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đa dạng, phong phú, linh hoạt.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực đề án.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp,
Liên đoàn lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn
2024 - 2030.
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn
2024 - 2030.
e) Xây dựng, nhân rộng cách
làm hay, mô hình PBGDPL hiệu quả cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phổi hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn
2024 - 2030.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Thường xuyên phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt các
nội dung của Kế hoạch đề ra.
Đề xuất biểu dương, khen thưởng
kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch.
Chủ động theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
hằng năm và giai đoạn 2024 - 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tư vấn phương pháp, hỗ trợ biên
soạn tài liệu tập huấn tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động có liên quan đến
NLĐ và NSDLĐ theo nhiệm vụ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, tổng hợp tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán chi thường xuyên
hằng năm cho các Sở, cơ quan cấp tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch và tổng hợp
chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý
ngân sách hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Định hướng, chỉ đạo các cơ quan
thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong lĩnh vực thuộc ngành quản lý và thực hiện các nhiệm vụ được phân công
theo quy định tại Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã triển khai thực hiện
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến NLĐ và NSDLĐ thuộc ngành đang quản
lý.
6. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định
pháp luật có liên quan cho NLĐ, NSDLĐ trong khu công nghiệp, khu kinh tế; hàng
năm phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật lao động
của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
tỉnh.
7. Đài Phát thanh Truyền
hình An Giang, Báo An Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang
Phối hợp cùng Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho NLĐ
và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động và các pháp
luật khác có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ, NSDLĐ trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Chú trọng chuyên mục, chuyên trang đi vào chiều sâu của
Báo, Đài, xác định đây là diễn đàn, tiếng nói của Đảng bộ và Nhân dân tỉnh An
Giang.
8. Liên đoàn lao động tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, lĩnh vực quản lý… phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung của kế hoạch này.
Chỉ đạo, hướng dẫn các công
đoàn cơ sở trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động đối thoại,
tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao
động của Việt Nam, đặc biệt là các quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao
động trong tình hình mới.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai cụ
thể, đồng thời chỉ đạo các ngành chức năng huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế
hoạch này trên địa bàn phụ trách; Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện (nếu có).
Chỉ đạo các ngành có liên quan
cấp huyện tích cực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ của Kế hoạch; tạo điều kiện và bố trí cán
bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí thực
hiện kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ
kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện theo chức năng, nhiêm vụ;
tùy tình hình, điều kiện thực tế cụ thể hóa thành kế hoạch của cơ quan, đơn vị
để tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), 01 năm (trước ngày
15/11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn
2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trang Website An Giang,
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Website VPUBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|