ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
13 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 964/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC
TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động
ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 964/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng
Bình ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đến các cấp, các ngành của tỉnh,
các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 964/QĐ-TTg. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng,
chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó với các thách thức từ không gian mạng
trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong bối cảnh đất nước
đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số.
2. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội, nhất là mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người
dân trong bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Chuyển đổi căn bản về nhận thức và
cách làm, xây dựng và phát triển lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng hiện đại,
chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Xác định nội dung, nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện, bảo đảm tập trung, xuyên suốt, đồng bộ, thống nhất. Phối hợp chặt chẽ
với đơn vị chức năng của các bộ, ngành liên quan thực hiện hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong phạm vi quản lý.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, phát triển không gian mạng văn minh, lành
mạnh, là động lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Năng lực về bảo
đảm an toàn, an ninh mạng được nâng cao, chủ động, sẵn sàng ứng phó với các
nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi
ích, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ chủ quyền quốc
gia trên không gian mạng và công cuộc chuyển đổi số, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Nâng cao năng lực, thứ hạng về an toàn, an ninh mạng
của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thế trận An ninh nhân dân trên
không gian mạng có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử lý các
thông tin gây hại tới không gian mạng trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng
tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội và các
doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm mỗi cơ quan, đơn vị có một bộ phận được giao nhiệm
vụ làm đầu mối, chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Khuyến khích các doanh nghiệp khác có một đơn vị bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng, các hệ thống
thông tin quan trọng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia trên địa bàn.
- Phấn đấu 80% người sử dụng internet có cơ hội tiếp
cận hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Áp dụng chính sách phù hợp của địa phương cho việc
thúc đẩy khởi nghiệp về an toàn, an ninh mạng góp phần xây dựng nền móng hình
thành nền công nghiệp an ninh mạng và công nghiệp an toàn thông tin mạng.
- Kinh phí bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt tối
thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Duy trì, nâng cao năng lực, thứ hạng về an toàn,
an ninh mạng của tỉnh, góp phần nâng cao thứ hạng của Việt Nam trên bảng xếp hạng
toàn cầu.
- Xây dựng được Thế trận An ninh nhân dân trên
không gian mạng với sự tham gia đông đảo, tích cực của quần chúng nhân dân.
- Củng cố, tăng cường lực lượng bảo đảm an toàn, an
ninh mạng.
- Phấn đấu 90% người sử dụng internet có cơ hội tiếp
cận hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
1.1. Thống nhất nhận thức chung về bảo
đảm an toàn, an ninh mạng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó Tiểu
ban An toàn, an ninh mạng tỉnh điều phối chung sự phối hợp giữa 04 lực lượng gồm
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy. Các lực lượng này chủ động, phối hợp thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị thực hiện: Tiểu ban An toàn, an ninh mạng
tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
1.2. Thường xuyên phổ biến, quán triệt
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn,
an ninh mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm
an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng, chủ động rà soát, xác định rõ những
vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện hiệu quả.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
1.3. Xây dựng Thế trận An ninh nhân
dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với Thế trận Quốc phòng toàn dân trên
không gian mạng. Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng Nhân dân trong
công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ,
thách thức từ không gian mạng.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Từ năm 2023 đến năm 2030
theo các mục tiêu cụ thể.
2. Hoàn thiện văn bản về an
toàn, an ninh mạng
Căn cứ vào tình hình triển khai thực tế tại địa
phương để rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo đảm an
toàn, an ninh mạng cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số,
bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng bảo đảm phù hợp với các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành về an toàn, an ninh mạng.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
3. Bảo vệ chủ quyền quốc gia
trên không gian mạng
Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Quân sự, Công
an, Thông tin và truyền thông, các cơ quan liên quan chủ động bảo vệ độc lập,
chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
4. Bảo vệ hạ tầng số, nền tảng
số, dữ liệu số, cơ sở hạ tầng không gian mạng
4.1. Đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an
toàn, an ninh mạng trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở
hạ tầng số; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ
Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật về an toàn, an
ninh mạng; gắn kết công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển
khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử
hướng tới chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
4.2. Chủ động giám sát, phát hiện và
công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam thuộc phạm vi quản lý
trên các nền tảng số. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với đơn vị chức năng
của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm, gỡ
bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
4.3. Rà soát, nâng cấp Trung tâm dữ
liệu điện tử của tỉnh bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định cho Trung tâm dữ liệu.
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với
Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
4.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn trong
thực thi trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
4.5. Cung cấp các dịch vụ viễn thông,
internet an toàn. Bảo đảm an toàn thông tin mạng trong toàn bộ quá trình thiết
kế, xây dựng, khai thác, vận hành các loại hình dịch vụ. Ưu tiên sử dụng sản phẩm
an toàn, an ninh mạng Make in Viet Nam.
- Đơn vị thực hiện: Các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5. Bảo vệ hệ thống thông tin của
các cơ quan Đảng, Nhà nước
5.1. Nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ hệ
thống thông tin thuộc phạm vi quản lý. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin với trách nhiệm bảo đảm an toàn, an
ninh mạng.
- Đơn vị thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.2. Xây dựng, cập nhật, vận hành hệ
thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
- Đơn vị thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.3. Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa
các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục
hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Đơn vị thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.4. Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về bảo vệ an ninh mạng. Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra
ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin khắc phục, xử lý
nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần
cứng độc hại.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.5. Xác định cấp độ và trách nhiệm bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình 04 lớp
trước khi đưa vào sử dụng; nhất là hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng
cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin.
- Đơn vị thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.6. Chủ động giám sát, kịp thời phát
hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt thiết
bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn,
an ninh mạng Make in Viet Nam.
- Đơn vị thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.7. Đầu tư nguồn lực, thường xuyên
nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn,
an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Đơn vị thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
5.8. Tối thiểu mỗi năm tổ chức 01 lần
diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng;
nhất là ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng
cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Định kỳ hàng năm.
5.9. Phối hợp với cơ quan chuyên
trách về an ninh mạng của Bộ Công an kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc
gia để giám sát an ninh mạng.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
6. Tạo lập niềm tin số, xây dựng
môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng chống vi phạm pháp luật
trên không gian mạng
6.1. Thiết lập đường dây nóng, hệ thống
tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm mạng từ không gian mạng để quần chúng
Nhân dân phản ánh kịp thời, trực tiếp thông tin, hành vi vi phạm pháp luật trên
không gian mạng.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
- Thời gian triển khai: Năm 2023.
6.2. Đổi mới nội dung, hình thức, biện
pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với thực tiễn
chuyển đổi số. Phát huy vai trò của Thế trận An ninh nhân dân, Thế trận Quốc
phòng toàn dân trên không gian mạng. Giám sát, phát hiện xử lý tin giả, thông
tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
6.3. Phát triển các website, trang mạng
xã hội, ứng dụng trên môi trường mạng uy tín, nhiều tương tác để tuyên truyền,
định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất
nước, con người Việt Nam.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
7. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
7.1. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 -
2025” trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Theo yêu cầu của Đề án.
7.2. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Theo yêu cầu của Đề án.
7.3. Ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân lực,
kinh phí) và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong
hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý. Có hình thức khen
thưởng kịp thời, phù hợp đối với tổ chức, cá nhân có cống hiến về bảo đảm an
toàn, an ninh mạng.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
8. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng
8.1. Thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 -
2025” trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Theo yêu cầu của Đề án.
8.2. Thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng” trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Theo yêu cầu của Đề án.
8.3. Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng bảo đảm an
ninh mạng, an toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng internet; triển khai hoạt
động trang bị kỹ năng cho các nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
8.4. Cung cấp kịp thời các thông tin
chính thống để người dân nắm bắt, cùng phản biện tin giả, thông tin vi phạm
pháp luật trên môi trường mạng; tăng cường thông tin về xu hướng, kiến thức,
tình hình, nguy cơ, hậu quả an toàn, an ninh mạng thế giới và Việt Nam.
- Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Bình, Báo Quảng Bình, cơ quan truyền thông, báo chí.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
9. Hợp tác quốc tế
Phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao trong việc tham gia hợp
tác với các tổ chức quốc tế, các quốc gia về an toàn, an ninh mạng phù hợp với
quy định của pháp luật và đặc thù của địa phương.
- Đơn vị thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian triển khai: Thường xuyên.
10. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm
kinh phí thực hiện
10.1. Bố trí đủ nhân lực chuyên
trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, đơn vị; đầu
tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ và triển khai các hoạt động
bảo đảm an toàn, an ninh mạng và trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện.
- Thời gian triển khai: Từ năm 2023 đến hết năm
2030.
10.2. Bố trí kinh phí chi cho an
toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% chi cho chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện phối hợp với Sở Tài chính.
- Thời gian triển khai: Từ năm 2023 đến hết năm
2030.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiểu ban An toàn, an ninh mạng tỉnh tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh chỉ đạo, điều
phối xử lý các vấn đề mới, quan trọng, liên ngành, chưa quy định hoặc chồng
chéo, phức tạp về an toàn, an ninh mạng quy định tại Kế hoạch.
2. Công an tỉnh chủ trì theo dõi, đánh giá,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác bảo đảm an ninh mạng và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Định kỳ, đột
xuất tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện; tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh nội dung của Kế hoạch khi cần thiết
và báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì theo
dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về an toàn thông tin mạng được giao tại Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính bảo đảm kinh phí sự nghiệp
chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện căn cứ
Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11), báo cáo UBND tỉnh
(qua Công an tỉnh) về tình hình, kết quả triển khai thực hiện và khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số
964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn,
An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến
năm 2025, tầm nhìn 2030./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công an tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|