ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 03
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 102/TTr-SLĐTBXH ngày 27/5/2024, Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng
yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” trên địa
bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người lao động (NLĐ) và người
sử dụng lao động (NSDLĐ) trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối
hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có chất
lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức, ý thức
tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản,
góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế rủi ro
pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo 90% - 100% cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương thực hiện phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ
trước và sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo 100% văn bản quy phạm
pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu
thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính
xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và
NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Đảm bảo 100% các câu hỏi và
đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của NLĐ
và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
d) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là
pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các
cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập
thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng, chống lao động cưỡng
bức; xoá bỏ lao động trẻ em…
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
e) Duy trì sự phối hợp chặt chẽ
giữa các Sở, ban, ngành và địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp;
triển khai các giải pháp xã hội hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
II. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
a) Pháp luật về lao động, quan
hệ lao động.
b) Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
c) Các chính sách có tác động lớn
đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
a) Các cơ quan, tổ chức tham
gia thực hiện PBGDPL lao động.
b) Cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL.
c) Trọng tài viên lao động cấp
tỉnh và hoà giải viên lao động cấp huyện.
d) NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và
NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp
thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Thời gian thực hiện
Thời gian triển khai thực hiện
Kế hoạch này từ năm 2024 - 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL
cho người NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động
- Quán triệt, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò tầm quan trọng của công tác
PBGDPL; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy mạnh
tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL cho
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên để đáp ứng yêu cầu trong bối
cảnh mới.
- Trao đổi về thực trạng, các
giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án, đề
xuất hoàn thiện pháp luật (nếu cần thiết) nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ gửi cơ quan có thẩm quyền.
2. Triển
khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam
kết quốc tế về lao động
a) Biên soạn tài liệu làm cơ sở
dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu:
+ Pháp luật lao động, công
đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao động
có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
- Hình thức:
+ Tài liệu đào tạo, tập huấn và
các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến thức dành cho đội ngũ báo
cáo viên PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông, PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như các video, tờ rơi,
clip ngắn theo chủ đề, phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
+ Bản tin, tài liệu điện tử cho
NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi
ro pháp lý… được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La, UBND các huyện,
thành phố, các Sở, ngành và các nền tảng mạng xã hội khác.
+ Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về
lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Sơn La, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan.
b) Tổ chức đối thoại, giải đáp
các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam
- Nội dung: Pháp luật về lao động,
công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào các quy
định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
- Hình thức: Hội nghị đối thoại,
toạ đàm
c) Thực hiện tuyên truyền,
PBGDPL bằng các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt
- Thực hiện tuyên truyền,
PBGDPL bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
điều kiện thực tế của từng đơn vị, địa phương. Trong đó, tập trung vào tầm quan
trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao
động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Đổi mới phương thức tuyên
truyền PBGDPL lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều hình thức khác nhau; đẩy
mạnh hình thức tuyên truyền qua các nền tảng mạng xã hội, nền tảng số, các kênh
truyền thông (facebook, zalo, fanpage, youtube...)
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công tác
PBGDPL thông qua các ngày hội, ngày lễ kỷ niệm, hội nghị người lao động, sinh
hoạt văn hoá, thể thao của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo
các đối tượng tham gia.
d) Phát huy vai trò của cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia phổ biến, giáo
dục pháp luật, tư vấn pháp luật.
- Nội dung thực hiện:
+ Chỉ đạo, định hướng cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
lao động, công đoàn và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
+ Xây dựng tài liệu tập huấn,
tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh.
+ Tham gia các lớp tập huấn, tọa
đàm các cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập viên để nắm bắt
thông tin kịp thời các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến
đời sống, xã hội và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
e) Ứng dụng công nghệ thông
tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số,
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội (YouTube,
Facebook, Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
- Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- UBND các huyện, thành phố chủ
động bố trí, cân đối nguồn ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại kế hoạch này.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết, tổng kết theo yêu cầu và định kỳ báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Tư pháp phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách nhà nước, tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động của Quyết định số
1400/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
5. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch
này, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên
quan triển khai thực hiện tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và
NSDLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức phù hợp theo chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của đơn vị.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ trên địa bàn.
7. Các Sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế
hoạch này chủ động tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Quyết định số
1400/QĐ-TTg và Kế hoạch này đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động
trong đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng
ngành.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện các nội dung tại Kế hoạch này. Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoàn, nhất
là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với NSDLĐ tổ
chức các hoạt động đối thoại, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, luật
công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, đặc biệt là các quy định
về điều kiện lao động, quan hệ lao động trong tình hình mới; Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về pháp luật lao động trong các cấp Công đoàn đến đoàn viên, người
lao động.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
Tham gia tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân tham
gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (tháng 12) hoặc
khi có yêu cầu đột xuất, báo cáo tình hình kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin (t/h);
- Lưu: VT, KGVX, Đại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|