ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
24 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ
THÚ Y THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 01/TTr-SNNPTNT ngày 02/01/2024; của Giám đốc Sở
Nội vụ tại các Văn bản: Tờ trình số 770/TTr-SNV ngày 11/4/2024; Văn bản số
1052/SNV-TCBC ngày 15/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y (sau đây gọi tắt là
Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về chăn nuôi, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) theo quy định của
pháp luật về chăn nuôi, thú y.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở làm việc: Số 14, đường Quang Trung, phường
Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực chăn nuôi, thú y
(bao gồm cả thú y thủy sản), cụ thể như sau:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chiến lược, kế hoạch phát triển
chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi; quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ
khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; chính
sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách,
hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh
thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm cả động vật trên cạn
và động vật thủy sản); chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động
vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và tổ
chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (bao gồm cả động vật trên cạn và động
vật thủy sản), vùng chăn nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động
vật tập trung, sơ chế, chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử
lý chất thải và bảo vệ môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động
vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số
liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về
giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại
địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động chăn
nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại
quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật nuôi; quản lý thức
ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo quy định
của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc
thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về kiểm soát giết mổ
động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn
nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước
trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy trì điều kiện của
cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn
nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; kiểm tra
điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; đánh
giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô lớn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh. Tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ dữ liệu về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê
khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
quy định.
5. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo lĩnh vực quản lý của Chi cục; triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa phương;
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên
chức, lao động hợp đồng, vị trí việc làm, tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02
Phó Chi cục trưởng.
2. Các tổ chức hành chính thuộc Chi cục: 04 tổ chức,
gồm:
a) Phòng Hành chính, tổng hợp;
b) Phòng Chăn nuôi;
c) Phòng Thú y;
d) Phòng Kiểm dịch động vật.
3. Các đơn vị trực thuộc: 10 đơn vị, gồm:
a) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Tiền Hải;
b) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Hưng Hà;
c) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Thái Thụy;
d) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đông Hưng;
đ) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Kiến Xương;
e) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Quỳnh Phụ;
g) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Vũ Thư;
h) Trạm Chăn nuôi và Thú y thành phố Thái Bình;
i) Trạm Kiểm dịch động vật Cầu Nghìn;
k) Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động
vật.
Các đơn vị trực thuộc có con dấu và trụ sở làm việc
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Chi cục
trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y
1. Sắp xếp, bố trí công chức, viên chức và lao động
hợp đồng của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bố trí số lượng cấp phó của các tổ chức hành
chính thuộc Chi cục quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này theo đúng quy định
tại khoản 4 Điều 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07/6/2024 và thay thế
Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Báo Thái Bình;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|