ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2025/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP
KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI
PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM
VỀ HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm về hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2025 và thay thế Quyết định số
21/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm
quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp; VP UBND tỉnh;
- Đài PT&TH, Báo Bắc Kạn;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ
THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ
KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ HỦY HOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2025/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất đối với hành vi vi phạm về hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, được quy
định tại Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Nghị định số
123/2024/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
123/2024/NĐ-CP .
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI
PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều 3. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất
1. Hành
vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác: Buộc khôi phục lại độ dày tầng
đất như trước khi vi phạm. Loại đất sử dụng để khôi phục lại tầng đất canh tác
như sau:
a) Loại
đất ban đầu đã lấy đi;
b)
Trường hợp không còn loại đất ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì sử dụng đất khác và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục
đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng
mục đích sử dụng.
2. Hành
vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất
thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất
đang sử dụng trước khi vi phạm:
a) Phải
xúc bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có
thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm và khôi phục mặt đất như tình trạng
ban đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm;
b)
Trường hợp mặt đất sau khi khôi phục không như tình trạng ban đầu theo quy định
tại điểm a khoản này thì phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục
đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng
mục đích sử dụng.
3.
Hành vi gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định: Buộc thực hiện các biện pháp
(dùng công cụ, vật liệu,...) để bảo vệ, gia cố lại khu vực đất bị xói mòn, rửa
trôi; cải tạo lại đất đảm bảo đủ chất lượng để sản xuất nông nghiệp.
Điều 4. Đối với hành vi vi phạm làm biến dạng địa hình đất
1.
Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất: Phải san lấp điều chỉnh
lại độ dốc bề mặt đất như trước khi vi phạm; san lấp, khôi phục lại độ cao thửa
đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái ban đầu như trước khi vi phạm hoặc
ngang bằng với các thửa đất liền kề.
2.
Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Tại thời điểm
quyết định xử lý vi phạm mặt nước chuyên dùng đó vẫn còn cần thiết cho mục đích
sử dụng đã được xác định thì phải nạo vét trả lại hiện trạng mặt nước chuyên
dùng như trước khi vi phạm; phần đất đá nạo vét không được bồi đắp tại chỗ, phải
được xử lý đưa đi nơi khác đúng quy định.
3.
Hành vi san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định
(trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc
thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao,
được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp
thuận): Phải san lấp, khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại
trạng thái ban đầu như trước khi vi phạm hoặc ngang bằng với các thửa đất liền
kề.
Loại
đất sử dụng để san lấp khôi phục lại tình trạng ban đầu thửa đất như sau:
a) Phải
sử dụng loại đất ban đầu đã lấy đi;
b)
Trường hợp đất ban đầu đã vận chuyển đi nơi khác để sử dụng vào mục đích khác
thì sử dụng đất khác và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục
đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng
mục đích sử dụng.
Chương III
CÁC TRƯỜNG HỢP
KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI
PHẠM
Điều 5. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất
1.
Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác và hành vi làm thay đổi
lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất
lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước
khi vi phạm: Là trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp
không còn tiếp tục sản xuất, canh tác do thấp trũng hoặc không có nguồn nước.
2.
Hành vi gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định: Là trường hợp diện tích đất vi
phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao,
được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 6. Đối với hành vi vi phạm làm biến dạng địa hình đất
1.
Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất:
a)
Hành vi vi phạm làm thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng
thành đất bằng phẳng thì không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng
như ban đầu;
b)
Hành vi vi phạm làm thay đổi độ dốc bề mặt đất (trừ trường hợp theo quy định tại
điểm a khoản này) mà hiện nay diện tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu
tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì không phải khôi phục trở lại độ
dốc như ban đầu trước khi vi phạm.
2.
Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Tại thời điểm xử
lý vi phạm hành chính thì diện tích đất mặt nước chuyên dùng đó không còn cần
thiết cho mục đích sử dụng đã được xác định.
3. Hành
vi san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định
(trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc
thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao,
được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp
thuận): Là trường hợp diện tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm kiểm tra, xác nhận kết quả khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất và xác định các trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1.
Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức
kiểm tra, xác nhận kết quả mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại Quy định này.
2. Đối
với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm: Trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất vi
phạm cùng xác định trong biên bản trường hợp không có tính khả thi để khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ
chức và cá nhân có liên quan
1. Ủy
ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung Quy định
này.
2.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc,
bất cập phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.