ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2025/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 28
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường tại Tờ trình số 22/TTr-SNNMT ngày 11 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà
Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số
10/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Biển đảo và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ
môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND TP;
- UB MTTQ và các đoàn thể TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Công báo thành phố;
- Lưu: VT, SNNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRỰC
THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 24/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Bảo vệ môi trường là tổ chức hành chính
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị liên
quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Chi cục Bảo vệ môi trường có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: bảo vệ môi trường; biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường thực hiện các nội dung sau:
a) Trình dự thảo nghị quyết của Hội dồng nhân dân
thành phố, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và các văn bản khác theo phân công của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
b) Trình dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên
địa bàn thành phố theo chức năng, lĩnh vực quản lý.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
theo phân công.
d) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch thuộc chức năng, lĩnh vực quản lý sau khi được phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
đ) Về môi trường:
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với
các dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt, cấp phép của Ủy ban nhân
dân thành phố và các dự án đầu tư, cơ sở đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
phân cấp, giao cho Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, cấp phép theo quy định
của pháp luật;
- Theo dõi quản lý nhà nước về các hoạt động bảo vệ
môi trường nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở;
- Tổ chức quản lý, điều tra, thống kê, kiểm soát
nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận
hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc
tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia,
hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa
bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên
địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh
báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
- Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và
xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
- Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đói với
nước thải công nghiệp, phí bảo vệ môi trường đối với khí thải và các phí, lệ
phí khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ của Chi cục;
- Tham mưu trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên quận, huyện trên địa bàn thành phố và công tác khai thác bền vững
tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Về biến đổi khí hậu:
- Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của địa phương;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến
đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt
hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý;
- Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm
soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ
liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng
năm lập báo cáo vồ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố gửi Bộ
Nông nghiệp và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
- Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Kiểm tra, lập Biên bản vi phạm hành chính theo
thẩm quyền trong các lĩnh vực theo chức năng quy định và chuyển hồ sơ đến người
có thẩm quyền để xử lý hoặc tham mưu lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường
trình người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu
đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các quận, Phòng
Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và biến đổi khí
hậu theo quy định của pháp luật; tham gia các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và biến đổi
khí hậu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người
lao động của Chi cục theo phân cấp và quy định của pháp luật.
7. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Chi cục theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Chi cục Bảo vệ môi trường có Chi cục trưởng, 02
Phó Chi cục trưởng và có tối đa không quá 04 (bốn) phòng đảm bảo bao quát đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng
phân công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả
công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được
Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trưởng thực hiện theo phân cấp quản lý công
chức hiện hành; việc thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, việc bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn thuộc
Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý
tổ chức bộ máy, cán bộ công chức.
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm chức năng, nhiệm vụ, và vị trí việc làm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức hàng năm của Chi cục Bảo vệ môi trường,
gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định
của pháp luật.
2. Việc phân bổ biên chế giữa các phòng chuyên môn
thuộc Chi cục do Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường quyết định trên cơ sở
nhiệm vụ, khối lượng công việc đảm bảo theo quy định hiện hành về tổ chức các
chi cục thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Việc bố trí công tác đối với công chức, người
lao động của Chi cục Bảo vệ môi trường căn cứ vào vị trí việc làm, theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Bảo vệ môi trường để quy định nhiệm
vụ của các phòng thuộc Chi cục theo nguyên tắc bao quát đầy dủ các lĩnh vực
công tác, phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của
Cơ quan, bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải
quyết công việc của tổ chức và công dân.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu cần
sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường báo cáo Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định theo thẩm quyền./.