ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2025/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
28 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ
QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN
TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật
Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai 2024;
Căn cứ Thông tư
08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư số
09/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và yêu
cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai; Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn
vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm
2025
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hải Dương; Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: NN&MT, TC, NV;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ TP;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&MT;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Lưu: VT. (KTN 9b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH,
CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc
phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có liên quan theo quy định
tại Khoản 6 Điều 13 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Những nội dung không quy định
trong quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan có chức năng quản lý
về đất đai: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Môi trường.
4. Cơ quan có chức năng quản lý
về xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện: Sở Xây dựng, Phòng kinh tế, hạ tầng và đô thị.
5. Cơ quan tài chính, cơ quan
thuế và cơ quan, đơn vị liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác thực
hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Phối hợp trong công tác
trích lục, trích đo, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính.
3. Phối hợp trong công tác xây
dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
4. Phối hợp trong công tác thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kiểm kê đất đai
chuyên đề.
5. Phối hợp trong công tác tiếp
nhận, quản lý sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp thực hiện các
nội dung nêu tại Điều 3 đảm bảo nguyên tắc phối hợp đã được quy định tại khoản
6 Điều 13 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
2. Chủ động phối hợp, giải quyết
hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn và địa bàn thuộc phạm vi quản
lý của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Văn bản, hồ sơ, tài liệu giải quyết
phải nêu cụ thể rõ ràng, đầy đủ thông tin thể hiện quan điểm (thống nhất hay
không thống nhất).
Trường hợp cơ quan phối hợp không
có văn bản phúc đáp hoặc chậm trễ hoặc có nhưng không thể hiện rõ quan điểm,
không đầy đủ thông tin theo nội dung được lấy ý kiến thì cơ quan chủ trì đề nghị
cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính tạm dừng giải quyết thủ tục, thông báo đến
bên đề nghị giải quyết thủ tục về lý do tạm dừng.
Trong quá trình giải quyết nếu
có vướng mắc do nguyên nhân khách quan thì cơ quan chủ trì chủ động phối hợp với
các cơ quan liên quan để thống nhất biện pháp giải quyết. Trường hợp vượt thẩm
quyền, cơ quan chủ trì báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
3. Thời gian thực hiện các công
việc phối hợp là số ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm
bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định pháp luật và theo Bộ thủ tục hành
chính được ban hành.
Cơ quan chủ trì không chịu
trách nhiệm với trường hợp giải quyết chậm trễ và thiếu thông tin của cơ quan
phối hợp.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi, lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Cơ quan chủ trì có văn bản đề
nghị đến cơ quan phối hợp, trong văn bản có thời hạn được ấn định để cơ quan phối
hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì.
Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm
về các thông tin đã cung cấp và thời gian thực hiện phối hợp.
2. Lấy ý kiến tại cuộc họp hoặc
phối hợp kiểm tra thực địa.
Trường hợp lấy ý kiến tại cuộc
họp hoặc phối hợp kiểm tra thực địa thì cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán
bộ tham gia đúng thành phần. Trường hợp cơ quan phối hợp không tham gia phải có
ý kiến bằng văn bản.
3. Các hình thức khác: do cơ
quan chủ trì thống nhất phương thức phối hợp với cơ quan phối hợp nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc tại Điều 4 của Quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 6. Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Là cơ quan chủ trì giải quyết
thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ
thống thông tin đất đai.
3. Gửi văn bản lấy ý kiến đến
các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; cơ quan liên quan trong
khi giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật hoặc trường hợp cần
thiết.
4. Luân chuyển thông tin địa
chính kịp thời và đầy đủ cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
5. Chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân
cấp xã để xác định nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; niêm yết công khai thông tin phục vụ công tác đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
6. Thực hiện cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai ngay sau khi có kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
7. Thực hiện trích lục, trích
đo địa chính thửa đất phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
theo đề nghị của cơ quan quản lý đất đai cấp huyện.
8. Kịp thời thông báo đến cơ
quan phối hợp về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính khi quá thời hạn theo
quy định.
Điều 7. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị
thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường kịp thời luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai để chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế, cơ quan tài
chính, cơ quan có liên quan đối với thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Nông nghiệp và Môi trường.
2. Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan cấp trên tháo gỡ vướng mắc đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 8. Sở
Tài chính
Tham gia, trả lời ý kiến bằng
văn bản đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp và các nội dung khác có liên quan theo đề nghị của cơ quan chủ
trì.
Điều 9. Cơ
quan Thuế
1. Phối hợp với Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn
thủ tục kê khai thuế theo mẫu biểu quy định cho người yêu cầu đăng ký.
2. Xác định nghĩa vụ tài chính
sau khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp hồ sơ đầy
đủ, đảm bảo quy định thì xác định nghĩa vụ tài chính, phát hành thông báo về
nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai và người sử dụng đất trong thời hạn quy định.
b) Đối với trường hợp hồ sơ
chưa đảm bảo theo quy định làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính thì trong thời
hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cơ quan thuế trả
lại hồ sơ hoặc yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định.
c) Đối với trường hợp cần có thời
gian xác định nghĩa vụ tài chính dài hơn thời gian theo quy định thì phải có
văn bản thông báo đến người yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để đề nghị cơ quan kiểm
soát thủ tục hành chính tạm dừng giải quyết hồ sơ.
3. Đôn đốc người nộp thuế thực
hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp thuế đã phát hành; xác
định nghĩa vụ tài chính phát sinh trong trường hợp chậm nộp (nếu có).
4. Định kỳ hàng tháng, phối hợp
với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đối chiếu số
lượng phiếu chuyển thông tin địa chính đã phát hành với số lượng thông báo thực
hiện nghĩa vụ tài chính đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng.
Điều 10.
Ngân hàng Nhà nước khu vực 6
1. Tham gia, trả lời ý kiến bằng
văn bản thuộc lĩnh vực quản lý theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai trong công tác đăng ký, thay đổi đăng ký biện pháp bảo
đảm theo đúng quy định. Thống nhất các thông tin, số liệu về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai trước khi xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 11.
Toà án nhân dân
1. Gửi Văn bản thông báo đã thụ
lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
để làm căn cứ không tiếp nhận hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có).
2. Tài liệu là trích lục, trích
đo, đo đạc phân chia thửa đất phục vụ giải quyết vụ án phải được lập đảm bảo
theo quy định của pháp luật đo đạc bản đồ hoặc do Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp.
Trường hợp số liệu đo đạc hiện
trạng khu đất, thửa đất, tài sản gắn liền với đất có sự sai khác so với Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thống nhất số
liệu với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trước
khi tuyên án.
3. Gửi các quyết định tuyên bố
phá sản của các tổ chức kinh tế có sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Điều 12.
Cơ quan thi hành án dân sự
1. Cung cấp cho Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài liệu chứng minh đã hoàn thành
nghĩa vụ thi hành án kèm theo bản án có hiệu lực thi hành.
2. Cử chấp hành viên tham gia
trực tiếp với cán bộ đo đạc của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai khi thực hiện đo đạc tại thực địa khu đất.
3. Gửi văn bản thông báo đến
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc kê biên tài
sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ngay sau khi ban
hành quyết định cưỡng chế thi hành án. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thuộc tài sản phải thi hành án nhưng chưa hoàn tất thủ tục thi
hành án thì gửi văn bản yêu cầu tạm dừng thực hiện các thủ tục về đất đai đến
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 13. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Văn phòng đăng ký đất
đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong quá trình thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn.
2. Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên tháo gỡ vướng mắc đối với trường
hợp vượt thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã thường xuyên, kịp thời cung cấp thông tin về
đăng ký lần đầu, biến động đất đai trên địa bàn cấp huyện, cấp xã đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý theo quy định. Xử lý các trường
hợp không đăng ký đất đai theo quy định.
4. Tham gia, trả lời ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 14.
Phòng Nông nghiệp và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thuộc địa bàn.
2. Chuyển hồ sơ địa chính sau
khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định
hoặc chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai).
3. Cung cấp thông tin về quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân (nếu có)
theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Điều 15.
Phòng kinh tế, hạ tầng và đô thị
1. Tham gia, trả lời ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì đối với các nội dung liên quan thuộc
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong thời hạn quy định.
Trong quá trình quản lý về xây
dựng, khi có văn bản thay đổi có liên quan đến công tác xây dựng thì cung cấp
cho các cơ quan chuyên môn có liên quan để biết, thực hiện kịp thời.
2. Trường hợp không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất, trong văn bản nêu
rõ lý do, cung cấp thông tin, biện pháp giải quyết (nếu có) để Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn, trả lời người nộp hồ
sơ.
3. Đề xuất ý kiến trực tiếp
theo các phương thức phối hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 16. Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các nội dung công
việc được quy định tại Điều 33 và khoản 3 Điều 39 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ
thống thông tin đất đai khi có đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên tháo gỡ vướng mắc đối với trường
hợp vượt thẩm quyền.
3. Thường xuyên, kịp thời cung
cấp thông tin về các trường hợp chưa đăng ký, biến động đất đai trên địa bàn đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý theo quy định. Xử lý
các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Gửi kết quả hoà giải thành
ngay sau khi kết thúc hoà giải đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với
trường hợp tranh chấp về ranh giới.
5. Tham gia, trả lời ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì đối với nguồn gốc tạo lập nhà ở, công
trình xây dựng phục vụ công tác cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền trên đất.
Mục 2. CÔNG
TÁC TRÍCH LỤC, TRÍCH ĐO, ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 17.
Văn phòng đăng ký đất đai
1. Là cơ quan chủ trì giải quyết
thực hiện các công việc được quy định tại khoản 3 Điều 6; điểm a, b khoản 5 Điều
9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra
cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
2. Thực hiện trích lục bản đồ địa
chính, trích lục trích đo bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính, đo đạc bổ
sung bản đồ địa chính, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính riêng đối với từng thửa
đất hoặc nhiều thửa đất, tách thửa đất, hợp thửa đất theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân.
Điều 18.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện trích lục bản đồ địa
chính, trích đo bản đồ địa chính theo uỷ quyền của Văn phòng đăng ký đất đai về
trích đo bản đồ địa chính, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thửa đất theo nhu cầu
của hộ gia đình, cá nhân phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, đo đạc địa chính theo đề nghị của cơ
quan Thi hành án dân sự, Toà án phục vụ công tác xét xử, kê biên tài sản theo
quy định.
Trong trường hợp đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính, đồng thời nhận được đề nghị đo đạc
của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thì chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tổ chức ký hợp đồng dịch vụ đo đạc với người sử dụng đất, thực hiện
đo đạc, kiểm tra, ký duyệt và hoàn thiện hồ sơ trích đo (thời gian không quá 05
ngày làm việc không kể thời gian niêm yết công khai) theo ủy quyền của Văn
phòng đăng ký đất đai.
2. Trường hợp người sử dụng đất,
người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc hoặc người sử dụng
đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới và ranh giới không
có tranh chấp thì chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới đã lập cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã để thông báo, công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn
hoá thôn, khu dân cư nơi có đất. Thực hiện đúng quy định kỹ thuật về đo đạc lập
bản đồ địa chính của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong quá trình thực hiện
công tác đo đạc địa chính.
3. Thực hiện các công việc được
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất
đai.
Điều 19. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
Thực hiện các công việc quy định
tại điểm a, c, d khoản 4 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất
đai.
Điều 20.
Cơ quan quản lý các công trình có hành lang an toàn
Tham gia trực tiếp hoặc trả lời
bằng văn bản đối với nội dung thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong quá trình hoàn
thiện hồ sơ đo đạc phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và công tác quản lý đất đai khác.
Điều 21.
Toà án nhân dân
Cung cấp hồ sơ, tài liệu và các
yêu cầu cụ thể phục vụ công tác xét xử cho cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện đo đạc, xác định ranh giới,
mốc giới diện tích cho từng thửa đất liên quan đến tranh chấp ranh giới, mốc giới
quyền sử dụng đất của các đương sự trong trường hợp Tòa án nhân dân có yêu cầu.
Điều 22.
Cơ quan Thi hành án dân sự
Bàn giao ranh giới, mốc giới
theo kết quả thi hành án cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai đối
với trường hợp đã giải quyết phân chia ranh giới, mốc giới quyền sử dụng đất.
Điều 23. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện các nội dung công việc
được quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất
đai.
Điều 24.
Phòng Nông nghiệp và Môi trường
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện và thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất
đai.
Điều 25. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các nội dung công
việc được quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống
thông tin đất đai.
2. Cử cán bộ tham gia trong việc
xác định ranh giới thửa đất tại thực địa. Thông báo, công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và Nhà văn hoá thôn, khu dân cư nơi có đất trong trường hợp
người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc
hoặc người sử dụng đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới
và ranh giới không có tranh chấp. Thực hiện đúng Quy định kỹ thuật về đo đạc lập
bản đồ địa chính của Bộ Nông nghiệp và môi trường trong việc phối hợp đo đạc,
kiểm tra, nghiệm thu, lưu trữ sản phẩm đo đạc địa chính.
3. Niêm yết, thông báo công
khai ranh giới, mốc giới và kết quả đo đạc thửa đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, nhà văn hóa thôn, khu dân cư nơi có thửa đất theo quy định trong trường
hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt hoặc không ký xác nhận ranh giới, mốc giới
giáp ranh với thửa đất đề nghị thực hiện thủ tục.
Mục 3.
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 26.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Là cơ quan chủ trì giải quyết
thực hiện công tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin
đất đai.
2. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu
đất đai; cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
3. Lưu trữ, bảo mật thông tin,
phục vụ cho hoạt động xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các
cơ quan có liên quan.
Điều 27. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
1. Đầu tư, bảo trì, nâng cấp, bảo
đảm duy trì hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ xây dựng,
vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh và kết nối từ địa phương với
trung ương, tổ chức đào tạo, quản lý, vận hành, thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên môn.
2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị
thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thường xuyên cung cấp các tài liệu, dữ liệu
liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai gửi Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật
vào cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 28.
Phòng Nông nghiệp và Môi trường
1. Chuyển toàn bộ hồ sơ của kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
kèm theo bản sao chụp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có) đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản
lý, lưu trữ, cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy
định.
2. Thực hiện cung cấp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu về đất đai khi nhận được văn bản đề nghị của Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 29. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo công chức địa chính
cập nhật vào hồ sơ địa chính lưu trữ tại địa phương do Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi đến để quản lý, sử dụng.
2. Thường xuyên cung cấp thông
tin, dữ liệu về biến động đất đai, thông tin về kết quả giải quyết tranh chấp đất
đai trên địa bàn cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Mục 4.
CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; KIỂM
KÊ ĐẤT ĐAI CHUYÊN ĐỀ
Điều 30.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Tham mưu xây dựng kế hoạch
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh; tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Chuẩn bị tài liệu tập huấn
chuyên môn cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
3. Tham mưu xây dựng dự toán
chi tiết kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; kiểm kê đất đai chuyên đề cấp tỉnh.
4. Rà soát, tổng hợp danh sách
các biến động đất đai trong kỳ thống kê, kiểm kê đối với các trường hợp có biến
động, thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực
hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
trong kỳ kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã.
6. Trực tiếp tiếp nhận kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất đai
chuyên đề của cấp huyện và kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an
ninh do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh chuyển đến.
7. Trực tiếp thực hiện kiểm
tra, nghiệm thu kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; kiểm kê đất đai chuyên đề của cấp huyện; lưu trữ, quản lý hồ sơ kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
8. Thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất đai chuyên đề khi được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng.
Điều 31. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
1. Tổ chức, triển khai thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn
tỉnh; phổ biến, quán triệt nhiệm vụ, tổ chức tập huấn chuyên môn; hướng dẫn,
đôn đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định nội dung, hoạt động và tổ chức triển khai, thực hiện kiểm
kê đất đai chuyên đề trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
kiểm kê đất đai chuyên đề cấp tỉnh.
4. Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất đai chuyên
đề cấp tỉnh.
5. Tổ chức tiếp nhận kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất đai chuyên
đề của cấp huyện và kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh chuyển đến.
6. Nghiệm thu kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kết quả kiểm kê đất đai
chuyên đề của huyện.
7. Tổng hợp, hoàn thiện kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kết quả kiểm kê đất
đai chuyên đề của tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và môi trường.
Điều 32. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Môi trường
1. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và
Môi trường, các phòng, ban chuyên môn và đơn vị có liên quan cấp huyện rà soát,
tổng hợp danh sách các biến động đất đai trong kỳ thống kê, kiểm kê gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng
đồng bộ ở các cấp.
2. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và
Môi trường:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất đai chuyên đề trên
địa bàn cấp huyện, cấp xã.
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy
quân sự huyện, Công an xã thực hiện rà soát, đối chiếu và xử lý thống nhất số
liệu đất quốc phòng, đất an ninh trên địa bàn.
c) Tổ chức kiểm tra, tiếp nhận
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất
đai chuyên đề của cấp xã.
d) Tổng hợp, hoàn thiện kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kết quả kiểm kê đất
đai chuyên đề của cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và
Môi trường.
Điều 33. Ủy
ban nhân dân cấp xã
Thực hiện các công việc được
quy định tại Điều 6, Điều 10 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Mục 5.
CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 34.
Văn phòng đăng ký đất đai
1. Là cơ quan chủ trì giải quyết
thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Thực hiện các công việc được
quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ
Tài nghiệp và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 35.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Hàng năm gửi kế hoạch sử dụng
phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đến
Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Khi đề nghị cấp phát phôi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải cáo
báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của kỳ nhận trước đó đồng thời bàn giao số phôi hư hỏng
của kỳ nhận phôi trước đó.
Điều 36. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
Thực hiện các công việc được
quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 37.
Phòng Nông nghiệp và Môi trường
1. Hàng năm gửi kế hoạch sử dụng
phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đến
Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Khi đề nghị cấp phát phôi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải cáo
báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của kỳ nhận trước đó đồng thời bàn giao số phôi hư hỏng
của kỳ nhận phôi trước đó.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Môi
trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các
các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
b) Định kỳ hàng quý, tổ chức
làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện để trao đổi thông tin về hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhằm kịp thời xử
lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Các Sở, ngành cấp tỉnh, và
cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện Quy chế
này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Tổ chức, triển khai thực hiện
quy chế này tại địa phương.
b) Kịp thời chủ trì giải quyết
những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp thực hiện Quy chế này giữa
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc chưa phù hợp với quy định pháp luật, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, tham mưu,
báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.