CỤC THUẾ
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC XVII
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/CCTKV17-QLDN1
V/v ưu đãi thuế TNDN
|
Long An, ngày 25
tháng 3 năm 2025
|
Kính gửi:
|
Kính gửi: Công ty TNHH Sản Xuất Kinh Doanh Thực
Phẩm Chay Hương Vị;
MST: 1102018079;
Địa chỉ: Lô J21, Đường số 6, KCN Hải Sơn, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An.
|
Trả lời văn bản số 01/2025-HV
ngày 26/02/2025 của Công ty TNHH Sản Xuất Kinh Doanh Thực Phẩm Chay Hương Vị
(gọi tắt là Công ty) về việc chính sách miễn giảm thuế TNDN đối với địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn, Chi cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại số thứ tự 43, Phụ lục III
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư thì huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
- Căn cứ Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
+ Tại Khoản 1 Điều 10 sửa đổi,
bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh
nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ
thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt
động khai thác khoáng sản.
c)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”.
+ Tại
Khoản 3 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định như sau:
“5.
Về dự án đầu tư mới:
a)
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
-
Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh
doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
-
Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư
dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
-
Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự
án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu
tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự
án đầu tư độc lập này.
-
Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b)
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư
mới không bao gồm các các trường hợp sau:
-
Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
-
Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp
thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh
nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa
các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư
trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại
nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c)
Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay
đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự
thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án
đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo
quy định.
d)
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu
gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến
độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện
được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực
hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách
quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự
án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn
lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập
được hưởng ưu đãi.
...”.
- Căn
cứ Khoản 4, Khoản 6 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thuế TNDN quy định về thuế suất ưu đãi như sau:
“4.
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
…
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
6.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điều này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế…”.
- Căn
cứ Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau:
“3.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu
nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên
địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
...”.
- Căn
cứ Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định như sau:
“4.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại điều này được tính liên tục từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu,
kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
…”.
- Căn
cứ Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định
điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều
18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
kê khai.
…”.
- Căn
cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thuế TNDN quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều
22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh
nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai
và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ
quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều
kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm
thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện
để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế
xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”.
Căn
cứ các quy định trên, trường hợp nếu Công ty thực hiện dự án đầu tư mới theo
quy định và không thuộc các trường hợp không được hưởng ưu đãi theo dự án đầu
tư mới theo quy định Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT- BTC thì thu nhập
từ dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn ưu đãi huyện Đức Hoà (trừ các khoản
thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) được
hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
-
Thuế suất thuế TNDN là 17% trong thời gian 10 năm, thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có doanh thu từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định Khoản 4, Khoản 6 Điều 19 Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
-
Được miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp của 4 năm tiếp theo quy định
tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu
nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp Công ty
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự
án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo quy định Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường
hợp Công ty có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được kế
thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án đầu tư trước khi chuyển
đổi trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Các
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê
khai và doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế
để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định Điều 18,
Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Chi
cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Chi cục Thuế;
- Phòng NVDTPC, TTKT1;
- Trang web Chi cục Thuế;
- Lưu: VT,QLDN 1, Du.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Trần Chí Cường
|