BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 04 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, CHI PHÍ
SINH HOẠT ĐỐI VỚI SINH VIÊN SƯ PHẠM
Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng
học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công
chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với
sinh viên sư phạm.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.[2] Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại
các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo
viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên).
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Sinh viên học trình độ đại học,
cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên
thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính
quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực
văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi (sau đây gọi chung là sinh viên sư phạm).
b)[3] Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ sở đào tạo giáo viên và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Nghị định này không áp dụng
đối với giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng trình độ chuẩn được đào
tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Số tháng làm tròn khi tính
thời gian làm việc trong ngành giáo dục được xác định như sau: số ngày làm việc
trong tháng từ 15 ngày trở lên được tính là một tháng.
2. Sinh viên sư phạm sau khi tốt
nghiệp công tác trong ngành giáo dục, bao gồm:
a) Giáo viên, giảng viên làm
nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu hoặc chuyên môn, viên chức làm công tác quản lý
trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
khác được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập, các cơ quan nghiên cứu khoa học
về giáo dục và đào tạo;
b) Công chức, viên chức làm việc
tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Nghị định quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
3. Thẩm quyền xác nhận thời
gian làm việc trong ngành giáo dục là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 3. Xác
định nhu cầu đào tạo giáo viên và phương thức thực hiện hỗ trợ sinh viên sư phạm[4]
1. Xác định nhu cầu đào tạo
giáo viên
a) Trước ngày 15 tháng 6 hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu đào tạo giáo viên của địa phương theo
từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học cho năm tuyển sinh tiếp theo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này, đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin,
truyền thông;
b) Trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm, trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, cấp học, ngành đào
tạo của địa phương, điều kiện bảo đảm chất lượng và năng lực đào tạo của cơ sở
đào tạo giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển
sinh năm tiếp theo cho các cơ sở đào tạo giáo viên;
c) Căn cứ chỉ tiêu được Bộ Giáo
dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên công khai rộng rãi chỉ tiêu
lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trang thông tin điện tử
của cơ sở đào tạo giáo viên trước ngày 05 tháng 7 hằng năm.
2. Phương thức thực hiện hỗ trợ
sinh viên sư phạm
a) Căn cứ vào chỉ tiêu được
thông báo của các cơ sở đào tạo giáo viên, các bộ, ngành, địa phương thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm
bằng hình thức giao dự toán theo phân cấp ngân sách; trường hợp địa phương có
nhu cầu nguồn giáo viên cần thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng
thì thực hiện giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên cho cơ sở đào tạo giáo viên trực
thuộc hoặc đặt hàng đào tạo giáo viên với cơ sở đào tạo giáo viên;
b) Quyết định giao nhiệm vụ, hợp
đồng đào tạo giáo viên giữa cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng với các cơ sở đào tạo
giáo viên phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và kế hoạch đào tạo giáo viên theo từng
năm, phù hợp với lộ trình kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, kế hoạch đào
tạo đội ngũ giáo viên hằng năm và dài hạn của địa phương;
c) Đơn giá thực hiện giao nhiệm
vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định
116;
d) Các quy định khác về giao
nhiệm vụ, đặt hàng chưa được quy định cụ thể tại Nghị định 116 và Nghị định này
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN
ĐÓNG HỌC PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT VÀ BỒI HOÀN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 4. Mức
hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ:
a) Sinh viên sư phạm được nhà
nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên
nơi theo học;
b) Sinh viên sư phạm được nhà
nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian
học tập tại trường.
2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học
phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường
theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng
dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho
phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế
tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.
Điều 5. Lập
dự toán, nguồn kinh phí, chi trả chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm[5]
1. Lập dự toán
a) Kinh phí ngân sách nhà nước
thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh
viên sư phạm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và
quy định tại Nghị định này;
b) Đối với cơ sở đào tạo giáo
viên: Hằng năm, căn cứ vào số sinh viên sư phạm đang được hưởng chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt học tại cơ sở đào tạo và số chỉ tiêu
tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo năm tiếp theo (sau khi trừ đi số
chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng), cơ sở đào tạo giáo viên lập dự toán kinh phí
và gửi cơ quan cấp trên tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính có thẩm quyền bố
trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Đối với cơ quan giao nhiệm vụ,
đặt hàng: Căn cứ vào định mức hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị định 116, hằng
năm cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí đào tạo sinh viên sư
phạm cùng thời điểm lập dự toán ngân sách và tổng hợp trong dự toán ngân sách của
đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để chi trả tiền hỗ trợ
đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm qua cơ sở đào tạo giáo
viên.
2. Nguồn kinh phí, chi trả
chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm
a) Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học
phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục, đào tạo tại các bộ, ngành, địa phương
theo quy định và được cấp cho cơ sở đào tạo giáo viên theo hình thức giao dự
toán theo quy định;
Trường hợp địa phương thực hiện
giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm thì địa phương bố trí từ ngân
sách địa phương để chi trả cho cơ sở đào tạo giáo viên kinh phí hỗ trợ tiền
đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm;
b) Sau khi nhận được kinh phí hỗ
trợ của cơ quan có thẩm quyền cấp, cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm chi
trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của sinh
viên sư phạm trước ngày 15 hàng tháng.
3. Việc chấp hành dự toán và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi
phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm tại Nghị định này thực hiện theo quy định
tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Kinh phí thực hiện chính
sách tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm theo phân cấp quản lý hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa
phương thực hiện chính sách theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội được
cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho từng thời kỳ.
Điều 6. Bồi
hoàn kinh phí hỗ trợ
1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh
phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
a) Sinh viên sư phạm đã hưởng
chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định
công nhận tốt nghiệp;
b) Sinh viên sư phạm đã hưởng
chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Sinh viên sư phạm được hưởng
chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự
thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.
2. Đối tượng không phải bồi
hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
a) Trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp, sinh viên sư phạm công tác trong ngành
giáo dục và có thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính
từ ngày được tuyển dụng;
b) Sinh viên sư phạm sau khi tốt
nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, nhưng chưa đủ thời gian theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động bố
trí công tác ngoài ngành giáo dục;
c)[6] Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp nếu được tiếp nhận vào
công tác trong ngành giáo dục và tiếp tục được cơ quan tuyển dụng cử đi đào tạo
giáo viên trình độ cao hơn và tiếp tục công tác trong ngành giáo dục đủ thời
gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 116.
3. Sinh viên sư phạm nghỉ học tạm
thời, bị đình chỉ học tập tạm thời sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ trong
thời gian nghỉ học hoặc bị đình chỉ học.
4. Sinh viên sư phạm dừng học
do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban (không quá một lần) hoặc dừng học vì lý do
khác không do kỷ luật hoặc tự thôi học, được cơ sở đào tạo giáo viên xem xét
cho tiếp tục học tập theo quy định, thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ
quy định tại Nghị định này nhưng thời gian hưởng không vượt quá thời gian tối
đa hoàn thành chương trình đào tạo.
Điều 7. Thủ
tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
1.[7] Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho thí sinh trúng tuyển vào các
ngành đào tạo giáo viên để đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt;
công khai số lượng, danh sách sinh viên trúng tuyển lên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo
viên để các địa phương đăng ký giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng
và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ
cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo
viên.
3. Các cơ sở đào tạo giáo viên
tổng hợp và thông báo cho các địa phương đã giao nhiệm vụ, đặt hàng[8] để thống nhất xét hỗ trợ cho sinh
viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng[9].
4. Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt
hàng[10] xây dựng tiêu chí tuyển
chọn sinh viên sư phạm đã trúng tuyển, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét
chọn bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc nhận đơn đăng ký, cơ sở đào tạo giáo viên thống nhất với cơ quan
giao nhiệm vụ, đặt hàng[11] để
xác nhận và thông báo cho sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc
đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng[12]
và xét duyệt các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm
trong phạm vi chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo và không thuộc chỉ tiêu
đặt hàng.
6.[13] Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ
tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt và danh sách sinh viên sư phạm thuộc đối
tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng của địa phương được công khai trên cổng thông tin
điện tử của địa phương và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên
chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc xét duyệt gửi cơ quan
giao nhiệm vụ, đặt hàng để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan cấp trên để theo
dõi.
Điều 8. Chi
phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm
kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho người học.
2. Sinh viên sư phạm thuộc đối
tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định
này phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Sinh viên sư phạm thuộc đối
tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định này
phải bồi hoàn một phần kinh phí hỗ trợ. Cách tính chi phí bồi hoàn theo công thức
sau:
S
= (F / T1) x (T1 -T2)
Trong đó:
- S là chi phí bồi hoàn;
- F là khoản học phí và chi phí
sinh hoạt được nhà nước hỗ trợ;
- T1 là tổng thời gian làm việc
trong ngành giáo dục theo quy định tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã làm việc
trong ngành giáo dục được tính bằng số tháng làm tròn.
Điều 9. Thu
hồi kinh phí hỗ trợ[14]
1. Hằng năm, căn cứ vào kết quả
rèn luyện, học tập của sinh viên sư phạm, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo
danh sách sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định
116 cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên thường trú hoặc cơ quan giao nhiệm
vụ, đặt hàng để thông báo thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 116.
2. Đối với sinh viên sư phạm được
hỗ trợ kinh phí theo hình thức giao dự toán thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh
phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, trước ngày 30 tháng 12 hằng
năm căn cứ vào Giấy xác nhận thời gian công tác trong ngành giáo dục theo quy định
tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 116 của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh
viên thường trú rà soát, theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ
trợ để sinh viên sư phạm thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo
quy định tại Điều 8 Nghị định 116 và Nghị định này.
3. Đối với sinh viên sư phạm được
hỗ trợ kinh phí theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng thuộc đối tượng phải bồi
hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, cơ quan giao nhiệm
vụ, đặt hàng theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để
sinh viên sư phạm thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định
tại Điều 8 Nghị định 116 và Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền, sinh viên thuộc đối tượng bồi
hoàn kinh phí phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan ra thông báo thu hồi kinh
phí bồi hoàn để làm thủ tục bồi hoàn kinh phí hỗ trợ.
Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ
bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được
thông báo bồi hoàn kinh phí.
Trong thời hạn phải thực hiện
nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí, sinh viên nộp tiền bồi hoàn cho cơ sở đào tạo giáo
viên hoặc cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ (đối với sinh viên thuộc đối tượng đặt
hàng, giao nhiệm vụ) theo quy định.
Trường hợp sinh viên chậm thực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với
khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất
tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối
với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
5. Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn
kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, nếu thuộc đối tượng được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc
từ trần sẽ được xóa kinh phí bồi hoàn; nếu thuộc đối tượng hưởng chính sách miễn
hoặc giảm học phí theo quy định của Chính phủ sẽ được miễn hoặc giảm mức bồi
hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí tương ứng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên thường trú quyết định
miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng
chính sách.
6. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được tiền bồi hoàn kinh phí của sinh viên sư phạm, cơ sở đào
tạo giáo viên, cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện nộp trả kinh phí vào
ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước.
7. Sinh viên sư phạm không thực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan có thẩm quyền theo dõi, hướng dẫn, ra thông
báo thu hồi kinh phí có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các bộ, ngành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nội
dung quy định tại Nghị định này;
b) Xác định và thông báo chỉ
tiêu tuyển sinh đối với các ngành đào tạo giáo viên cho các cơ sở đào tạo giáo
viên;
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Nghị định này đối với các cơ sở đào tạo giáo viên theo quy định;
d) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo
giáo viên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành liên quan thực
hiện chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm hiệu quả.
2. Các bộ, ngành liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này.
3.[15] Bộ Tài chính:
Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
đối với sinh viên sư phạm quy định tại Nghị định này theo phân cấp quản lý ngân
sách.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[16]
1. Bố trí ngân sách thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt kịp thời cho sinh viên
sư phạm theo quy định tại Nghị định 116 và Nghị định này; xây dựng tiêu chí tuyển
chọn sinh viên sư phạm phù hợp nhu cầu sử dụng.
2. Thực hiện công khai nhu cầu
đào tạo giáo viên, kết quả giao nhiệm vụ, đặt hàng với các cơ sở đào tạo giáo
viên, kế hoạch tuyển dụng và bố trí vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục.
3. Chi trả kinh phí thực hiện
quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên với các cơ sở đào tạo giáo
viên theo đúng định mức quy định tại Điều 4 Nghị định 116.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm theo quy định của Nghị định 116
và Nghị định này tại địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo
tình hình thực hiện định kỳ hằng năm với 16 Điều này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
5. Thực hiện hoặc phân cấp thực
hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm tốt nghiệp, bố trí vị trí việc làm phù hợp
với chuyên ngành đào tạo trong các cơ sở giáo dục theo quy định hiện hành về
tuyển dụng, sử dụng viên chức.
6. Hướng dẫn thủ tục theo dõi,
đôn đốc và ra thông báo thu hồi tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm thường trú tại địa phương thuộc
trường hợp phải bồi hoàn quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116 theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và xử
lý các trường hợp không thực hiện việc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
7. Trước ngày 31 tháng 01 hằng
năm, thực hiện báo cáo số liệu của năm trước liền kề theo hình thức nộp trực tiếp
hoặc qua bưu điện số kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho
sinh viên sư phạm, kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định 116 theo Mẫu số 05 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính. Thời gian
chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền
kề.
8. Xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này và Nghị định 116, tổng hợp
vào kế hoạch ngân sách địa phương hằng năm gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
9. Hướng dẫn cơ quan giao nhiệm
vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên thực hiện nộp trả kinh phí bồi hoàn vào kho bạc
nhà nước cho sinh viên sư phạm theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng thuộc đối
tượng phải bồi hoàn kinh phí.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo giáo viên
1. Căn cứ chỉ tiêu đào tạo được
thông báo, thực hiện tuyển sinh, đào tạo giáo viên theo đúng quy định hiện
hành.
2. Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với sinh viên sư phạm theo quy định.
3.[17] Định kỳ hằng năm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi sinh viên đăng ký thường trú, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh
viên sư phạm kết quả học tập, rèn luyện, thời gian tốt nghiệp của sinh viên sư
phạm, danh sách sinh viên tốt nghiệp, danh sách sinh viên đang học tại trường
vi phạm phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, nguồn kinh phí chi trả, số tiền hỗ
trợ và số tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
cho từng sinh viên.
4. Có trách nhiệm công khai mức
thu học phí theo từng năm học và học phí dự kiến cả khóa học, chi phí đào tạo,
chuẩn đầu ra, kết quả học tập, tổ chức tuyển chọn và thực hiện đào tạo giáo
viên theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng[18] với địa phương có nhu cầu theo quy định.
5. Thực hiện thanh quyết toán
kinh phí đào tạo giáo theo quy định.
6. Bảo đảm chất lượng đào tạo
và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về chất lượng đào tạo do đơn
vị thực hiện.
7. Định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả đào tạo, kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo viên với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính.
8.[19] Thực hiện nộp trả kinh phí bồi hoàn vào kho bạc nhà nước
cho sinh viên sư phạm theo phương thức giao dự toán ngân sách thuộc đối tượng
phải bồi hoàn kinh phí.
Điều 13.
Trách nhiệm của người được hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí
sinh hoạt[20]
1. Chấp hành các quy định của pháp
luật và nội quy, quy chế của các cơ sở đào tạo giáo viên; hoàn thành chương
trình đào tạo theo quy định.
2. Sau khi có quyết định công
nhận tốt nghiệp, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm của năm tiếp theo cho
đến năm đủ thời gian không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 116, báo cáo tình hình việc làm của bản
thân theo Mẫu số 02 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định 116 tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan theo dõi, hướng
dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí) nơi sinh viên thường trú hoặc cơ quan giao
nhiệm vụ, đặt hàng đối với sinh viên thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng để
thông báo xóa hoặc thu hồi khoản kinh phí hỗ trợ.
3. Sinh viên sư phạm thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116 có trách nhiệm nộp trả kinh phí
đã được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tới cơ sở đào tạo giáo viên hoặc
cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ (đối với sinh viên theo phương thức đặt hàng,
giao nhiệm vụ) để nộp trả ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
4. Sinh viên sư phạm đăng ký hỗ
trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt có trách nhiệm nộp đơn đề nghị hưởng
và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt tới cơ sở đào tạo giáo viên hoặc
cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên theo Mẫu
số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Sinh viên sư phạm thuộc đối
tượng phải bồi hoàn kinh phí có trách nhiệm gửi bản sao chứng từ nộp tiền bồi
hoàn kinh phí đến cơ quan có thẩm quyền ra thông báo thu hồi kinh phí bồi hoàn
để theo dõi, báo cáo và xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[21]
Điều 14.
Quy định chuyển tiếp
Sinh viên sư phạm đã trúng tuyển
và đào tạo từ năm học 2020 - 2021 trở về trước thì tiếp tục thực hiện theo quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 cho đến khi tốt nghiệp.
Điều 15.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 và áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm
học 2021 - 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Thứ trưởng Lê Tấn Dũng;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, KHTC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
Phụ lục
(Kèm
theo Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
đối với sinh viên sư phạm)
Mẫu
số 01[22]
|
Đơn đề nghị hưởng và cam kết
bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt
|
Mẫu số
02
|
Giấy xác nhận thời gian công
tác trong ngành giáo dục
|
Mẫu
số 03[23]
|
Báo cáo nhu cầu đào tạo giáo
viên
|
Mẫu
số 04[24]
|
Thông báo người học nộp tiền
bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
|
Mẫu
số 05[25]
|
Báo cáo thực hiện hỗ trợ tiền
đóng học phí, chi phí sinh hoạt và kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm
|
Mẫu số 01[26]
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG VÀ CAM KẾT BỒI HOÀN HỌC
PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT
Kính gửi:
|
- Tên cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng;
- Tên cơ sở đào tạo giáo viên.
|
Tôi là
...........................................................................................................
Sinh viên lớp............
khóa................, Khoa: ............ Trường: .....................
Địa chỉ thường
trú........................................................................................
Căn cước/Căn cước công dân số:..........ngày
cấp:..........nơi cấp:.................
Tôi đã nghiên cứu kỹ các quy định
về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt quy định tại Nghị định
số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 quy định về chính sách hỗ trợ tiền
đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm (Nghị định số
116/2020/NĐ-CP) và Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.
Tôi xin được đăng ký thụ hưởng
chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.
Tôi xin cam kết thực hiện các nội
dung quy định về chính sách bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tại Nghị định số
116/2020/NĐ-CP và Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.
Trong trường hợp vi phạm các
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, tôi xin cam kết bồi
hoàn số tiền hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được nhận theo đúng
quy định tại Nghị định và quy định của pháp luật hiện hành.
|
......, ngày .... tháng.... năm....
NGƯỜI VIẾT CAM KẾT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN
THỜI GIAN CÔNG TÁC TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
Cơ quan/cơ sở giáo dục:
.......................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Xác nhận
Ông/Bà:.................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân/Thẻ
căn cước công dân:............................... ngày
cấp:.........................
nơi cấp:.............................................................................
Ngày tuyển dụng:.........................
tại Quyết định số:……..……ngày................ về việc
.................................................................................................
đã công tác tại cơ quan/đơn vị là................. năm........... tháng./.
|
......, ngày .... tháng.... năm....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03[27]
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/TP …
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: … /BC-UBND
V/v nhu cầu đào tạo giáo viên
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO NHU CẦU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Năm …
STT
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Nhu cầu đào tạo giáo viên của năm kế tiếp năm báo cáo
|
Ghi chú
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
1
|
7140202
|
Giáo dục Tiểu học
|
|
|
|
2
|
7140204
|
Giáo dục Công dân
|
|
|
|
3
|
7140205
|
Giáo dục Chính trị
|
|
|
|
4
|
7140206
|
Giáo dục Thể chất
|
|
|
|
5
|
7140207
|
Huấn luyện thể thao
|
|
|
|
6
|
7140208
|
Giáo dục Quốc phòng - An ninh
|
|
|
|
7
|
7140209
|
Sư phạm Toán học
|
|
|
|
8
|
7140210
|
Sư phạm Tin học
|
|
|
|
9
|
7140211
|
Sư phạm Vật lý
|
|
|
|
10
|
7140212
|
Sư phạm Hóa học
|
|
|
|
11
|
7140213
|
Sư phạm Sinh học
|
|
|
|
12
|
7140214
|
Sư phạm Kỹ thuật công nghiệp
|
|
|
|
13
|
7140215
|
Sư phạm Kỹ thuật nông nghiệp
|
|
|
|
14
|
7140217
|
Sư phạm Ngữ văn
|
|
|
|
15
|
7140218
|
Sư phạm Lịch sử
|
|
|
|
16
|
7140219
|
Sư phạm Địa lý
|
|
|
|
17
|
7140221
|
Sư phạm Âm nhạc
|
|
|
|
18
|
7140222
|
Sư phạm Mỹ thuật
|
|
|
|
19
|
7140223
|
Sư phạm Tiếng Bana
|
|
|
|
20
|
7140224
|
Sư phạm Tiếng Êđê
|
|
|
|
21
|
7140225
|
Sư phạm Tiếng Jrai
|
|
|
|
22
|
7140226
|
Sư phạm Tiếng Khmer
|
|
|
|
23
|
7140227
|
Sư phạm Tiếng H’mông
|
|
|
|
24
|
7140228
|
Sư phạm Tiếng Chăm
|
|
|
|
25
|
7140229
|
Sư phạm Tiếng M'nông
|
|
|
|
26
|
7140230
|
Sư phạm Tiếng Xê đăng
|
|
|
|
27
|
7140231
|
Sư phạm Tiếng Anh
|
|
|
|
28
|
7140232
|
Sư phạm Tiếng Nga
|
|
|
|
29
|
7140233
|
Sư phạm Tiếng Pháp
|
|
|
|
30
|
7140234
|
Sư phạm Tiếng Trung Quốc
|
|
|
|
31
|
7140235
|
Sư phạm Tiếng Đức
|
|
|
|
32
|
7140236
|
Sư phạm Tiếng Nhật
|
|
|
|
33
|
7140237
|
Sư phạm Tiếng Hàn Quốc
|
|
|
|
34
|
7140246
|
Sư phạm công nghệ
|
|
|
|
35
|
7140247
|
Sư phạm khoa học tự nhiên
|
|
|
|
36
|
7140248
|
Giáo dục pháp luật
|
|
|
|
37
|
7140249
|
Sư phạm Lịch sử - Địa lí
|
|
|
|
38
|
7140201
|
Giáo dục Mầm non (trình độ Đại
học)
|
|
|
|
39
|
7140203
|
Giáo dục Đặc biệt
|
|
|
|
40
|
51140201
|
Giáo dục Mầm non (trình độ
Cao đẳng)
|
|
|
|
41
|
|
Ngành khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số liệu báo cáo nhu cầu đào tạo
giáo viên của năm kế tiếp năm báo cáo là số giáo viên cần bổ sung để đảm bảo đủ
đội ngũ giáo viên dạy các cấp học của 4 năm sau (đối với giáo viên trình độ đại
học) và 3 năm sau (đối với giáo viên trình độ cao đẳng).
- Danh mục mã ngành đào tạo
giáo viên được cập nhật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nơi nhận:
- ........................;
- ........................;
- Lưu: VT.
|
……….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04[28]
THÔNG
BÁO
Kính
gửi: Theo danh sách người học.
Căn cứ Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm (gọi tắt là
Nghị định 116) và Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116;
Căn cứ báo cáo tình hình việc
làm của người học nhận kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho
sinh viên sư phạm;
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố
… thông báo tới người học thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí như sau:
1. Thực hiện việc nộp trả kinh
phí đã được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt tới cơ sở đào tạo
giáo viên hoặc cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ (đối với sinh viên theo phương
thức đặt hàng, giao nhiệm vụ) theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 116.
2. Gửi bản sao chứng từ nộp tiền
vào ngân sách nhà nước về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người học có hộ khẩu thường
trú để theo dõi, báo cáo và xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ.
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố
… thông báo để người học thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền
đóng học phí, chi phí sinh hoạt (theo danh sách kèm theo thông báo này) phải thực
hiện đúng quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng
03 năm 2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
116.
Nơi nhận:
- ........................;
- ........................;
- Lưu: VT.
|
……….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
DANH
SÁCH NGƯỜI HỌC PHẢI BỒI HOÀN KINH PHÍ HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, SINH HOẠT PHÍ
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
STT
|
Tên người học được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
|
Địa chỉ thường trú
|
Cơ sở đào tạo chi trả kinh phí
|
Số tiền được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
|
Số tiền phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
|
Lý do phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 05[29]
Kính
gửi:
|
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố
…gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính báo cáo thực hiện hỗ trợ tiền đóng
học phí, chi phí sinh hoạt và kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm như sau:
1. Tình hình thực hiện hỗ trợ
tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm
- Số sinh viên được nhận kinh
phí hỗ trợ:
Trong đó: báo cáo cụ thể số
sinh viên tuyển mới, số sinh viên đang đào tạo.
- Tổng kinh phí hỗ trợ tiền
đóng học phí, chi phí sinh hoạt (đơn vị triệu đồng):
2. Kinh phí bồi hoàn của sinh
viên sư phạm
STT
|
Tên người học được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi
phí sinh hoạt
|
Địa chỉ thường trú
|
Cơ sở đào tạo chi trả kinh phí
|
Số tiền được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt
|
Số tiền phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
|
Lý do phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
|
Bản sao chứng từ nộp tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Tại cột “Bản
sao chứng từ nộp tiền” nếu người học đã nộp Bản sao chứng từ nộp tiền bồi hoàn
kinh phí theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2025/NĐ-CP ngày 03
tháng 03 năm 2025 của Chính phủ thì ghi “đã nộp”, nếu chưa nộp thì ghi “chưa nộp”.
Nơi nhận:
- ........................;
- ........................;
- Lưu: VT.
|
……….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1] Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư
phạm có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 2 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công
chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối
với sinh viên sư phạm”.
[2] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm
2025.
[3] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[4] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[5] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[6] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[7] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm
2025.
[8] Cụm
từ “hoặc đấu thầu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[9] Cụm
từ “hoặc đấu thầu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[10] Cụm từ “hoặc đấu thầu” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[11] Cụm từ “hoặc đấu thầu” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[12]
Cụm từ “hoặc đấu thầu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định
số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng
học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[14] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[16]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[17]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[18]
Cụm từ “hoặc đấu thầu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định
số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng
học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[19]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[20]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[21] Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm
2025, quy định như sau:
“Điều 2. Quy định chuyển
tiếp
1. Ngân sách trung ương hỗ
trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm từ
năm học 2021 - 2022 đến hết năm học 2024 - 2025 theo nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách
an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho từng thời kỳ.
2. Đối với các địa phương đã
ký hợp đồng với cơ sở đào tạo để thực hiện việc đào tạo sinh viên sư phạm thông
qua hình thức đấu thầu thì tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
3. Bãi bỏ cụm từ “hoặc đấu
thầu” tại khoản 3, 4, 5 Điều 7, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng
học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2025 và áp dụng bắt đầu từ năm học 2025 - 2026.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này."
[22] Mẫu này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12
Điều 1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách
hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[23] Mẫu
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[24] Mẫu
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[25] Mẫu
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[26] Mẫu
này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[27] Mẫu
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.
[28] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
12 Điều 1 của Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2025.
[29] Mẫu
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2025.