ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2025/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 31
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 322/TTr-NV ngày 28 tháng 3 năm 2025; Trưởng Phòng Nông nghiệp và Môi
trường tại Tờ trình số 527/TTr-TNMT ngày 27 tháng 3 năm 2025 và ý kiến của
Phòng Tư pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định số 278/BC-TP ngày 27 tháng 3 năm
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 4 năm 2025. Quyết định này thay thế Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 07
tháng 05 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về ban hành Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ và Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 05
năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về ban hành Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2008 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Nông nghiệp
và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban biên tập Website huyện (để đăng);
- Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PCVP/TH;
- Lưu: VT, PNNMT-Hạnh, NV-MT, VP-Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2025/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ;
các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo; nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
pháp luật và chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
2. Phòng Nông nghiệp và Môi trường có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực
nông nghiệp và môi trường, thủy lợi, phòng chống thiên tai thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp và môi trường, phòng chống
thiên tai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân huyện; dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Nông nghiệp và Môi trường.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo quyết
định và các văn bản khác về nông nghiệp và môi trường, thủy lợi, phòng chống
thiên tai thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình và các văn bản khác về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, theo dõi công tác thi hành pháp luật về nông nghiệp và môi
trường theo quy định pháp luật.
4. Về đất đai
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, xác định lại diện tích đất ở cho các đối
tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện;
c) Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của địa phương; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất; báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất theo quy định
lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
5. Về tài nguyên nước
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương; điều tra, thống kê, tổng hợp
và phân loại giếng phải trám lấp; thu phí nước thải theo quy định.
b) Phối hợp tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước
theo thẩm quyền;
c) Phối hợp tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Về tài nguyên khoáng sản
a) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc cho
thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;
c) Đề xuất việc huy động các lực lượng trên địa bàn
để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
7. Về môi trường
a) Tổ chức cấp, kiểm tra việc thực hiện giấy phép
môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa
bàn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về ứng phó sự cố chất
thải; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải; tổ chức ứng
phó sự cố chất thải, cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố chất thải trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở thuộc diện quản
lý trên địa bàn; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường; tham gia lập báo
cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; tham mưu tổ chức thực hiện thống kê,
báo cáo kết quả chỉ tiêu thống kê về môi trường; thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật; thu thập, quản lý lưu
trữ dữ liệu về môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa
bàn;
c) Triển khai các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa
phương;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện cấp, cấp đổi, điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn
thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức theo dõi,
giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa
bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; cải tạo,
phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường;
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện truyền thông, phổ
biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao
nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
k) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thông tin về môi
trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
l) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện huy động và sử dụng
nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành;
m) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
8. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và hải đảo.
a) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện quyết
định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
thu hồi khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; quản lý việc sử dụng khu vực biển
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển
và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển thuộc địa bàn;
phối hợp với cơ quan, tổ chức bảo vệ hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa
chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm
môi trường biển, sạt, lở bờ biển.
9. Về nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
b) Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn huyện.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về đê điều; thủy lợi, Phòng chống thiên tai; thẩm định trình duyệt dự án thủy lợi,
đê điều, phòng chống thiên tai, quản lý chất lượng đầu tư, xây dựng công trình
thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai; hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
nơi có đê điều để tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra
canh gác đê; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra đối với đê điều theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
d) Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nuôi trồng thủy sản, công trình cấp, thoát nước
nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thủy nông trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
đ) Đầu mối tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung
liên quan đến phát triển nông thôn; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc xây dựng
và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bảo hiểm nông
nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh nông thôn; khai thác và sử dụng
nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn.
e) Tổ chức hoạt động thống kê, kê khai phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng; thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác
phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
g) Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật.
h) Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp, thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
i) Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện theo quy định.
k) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng
nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng Nông nghiệp và Môi trường
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
l) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; chống sa mạc hóa; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản trên địa bàn huyện. Phối hợp Ban chỉ huy phòng thủ dân sự huyện tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra trên địa
bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện. Phối hợp tổ chức bảo vệ công
trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
10. Tham gia quản lý mốc đo đạc theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đo đạc và
bản đồ theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
11. Tham gia xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của Thành phố; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện; tổ chức thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về biến đổi khí hậu theo phân công của Ủy ban nhân dân
huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên; tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia và trạm khí tượng thủy văn khác trên địa bàn; tham
gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
13. Thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép về
nông nghiệp và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
14. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về nông nghiệp và môi trường; tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
15. Thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ; triển
khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số về nông nghiệp
và môi trường; xây dựng, quản lý, vận hành và cung cấp dữ liệu, thông tin, tư
liệu về nông nghiệp và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý tổ chức và
hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực nông nghiệp và môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về nông
nghiệp và môi trường đối với công chức chuyên môn về nông nghiệp và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định pháp luật.
18. Quản lý, sử dụng công chức theo vị trí việc
làm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nông nghiệp và Môi trường
theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sản,
tài sản và các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Hội đồng nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nông nghiệp và Môi trường hoạt động theo
chế độ Thủ trưởng. Phòng Nông nghiệp và Môi trường có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào
tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện
quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Nông nghiệp và Môi trường
cho phù hợp.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực về
tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
huyện và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ
quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội huyện giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo Quy chế làm việc và phân công
của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng Phòng Nông nghiệp và
Môi trường có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc, quy
chế phối hợp trong công tác của Phòng Nông nghiệp và Môi trường; trong phạm vi
quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Nông nghiệp
và Môi trường phù hợp với đặc điểm của huyện nhưng không trái với nội dung Quy
định này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
2. Trưởng Phòng Nông nghiệp và Môi trường và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm
thực hiện Quyết định ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nông nghiệp và Môi trường sau khi được Ủy ban nhân dân huyện ban
hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng Phòng Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.