TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/HD-TLĐ
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
THI
HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1. Đối tượng và điều kiện
gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
1.1. Đối tượng gia nhập
tổ chức Công đoàn Việt Nam
a) Người Việt Nam đang làm việc hợp pháp
trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
Những người hưởng lương, phụ cấp, đang
làm việc trong cơ quan hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội; người lao động làm công hưởng lương trong các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp ở cấp xã (nếu có).
- Người lao động làm công hưởng lương
trong các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp; thành viên hợp danh, thành viên hội đồng thành viên các công ty,
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; người lao động làm công hưởng lương cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Người lao động làm công hưởng lương,
thành viên không trực tiếp quản lý điều hành, không ký hợp đồng lao động với
người lao động trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo luật hợp
tác xã.
- Người lao động đang làm việc trong các
văn phòng, cơ quan đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ tại
Việt Nam.
- Người được cơ quan có thẩm quyền cử
làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản
lý trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các doanh nghiệp ngoài khu vực
nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người làm việc không có quan hệ lao động,
cùng ngành, nghề hoặc những người lao động đặc thù khác theo địa bàn thì được tập
hợp theo mô hình nghiệp đoàn cơ sở.
b) Người lao động nước ngoài làm việc
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
- Lao động đang làm việc trong các loại
hình doanh nghiệp.
- Lao động đang làm việc trong các văn
phòng, cơ quan đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam.
1.2. Đối tượng không kết
nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam
a) Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu
vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên,
chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị (bao
gồm các tổng công ty/tập đoàn kinh tế nước ngoài, xuyên quốc gia), giám đốc hoặc
tổng giám đốc, người được ủy quyền ký hợp đồng lao động với người lao động.
b) Người quản lý trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị,
giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm soát, thành viên hội đồng quản trị trực tiếp quản lý điều
hành và ký hợp đồng lao động với người lao động.
c) Người đứng đầu và cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
d) Người đang trong thời gian chấp hành
các hình phạt tù theo quyết định của tòa án.
1.3. Đoàn viên danh dự
của Công đoàn Việt Nam
a) Người đang là đoàn viên công đoàn hoặc
cán bộ công đoàn khi trở thành đối tượng quy định tại Mục 1.2 Hướng
dẫn này thì đương nhiên thôi là đoàn viên công đoàn, thôi là cán bộ công
đoàn, nhưng nếu có nguyện vọng tiếp tục được tham gia công đoàn thì ban chấp
hành công đoàn cấp cơ sở xem xét công nhận là đoàn viên danh dự.
b) Đoàn viên danh dự có quyền và nhiệm vụ
như đoàn viên công đoàn, trừ các quyền: biểu quyết các công việc của tổ chức
công đoàn, ứng cử, đề cử chức danh cán bộ công đoàn, bầu cử đại biểu chính thức
dự đại hội công đoàn cấp trên.
1.4. Người Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nếu có nguyện vọng thì được Công đoàn Việt
Nam tập hợp theo các hình thức tổ chức như sau:
a) Người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, trên cơ sở quy định của luật pháp quốc gia, vùng lãnh thổ
sở tại cho phép thì liên kết để hình thành hội hoặc câu lạc bộ của người lao động
Việt Nam.
b) Được Công đoàn Việt Nam hỗ trợ cung cấp
thông tin về các vấn đề liên quan đến quyền của người lao động, các hình thức bảo
vệ, tự bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; thông tin về
Công đoàn Việt Nam và chương trình hợp tác của Công đoàn Việt Nam với tổ chức
công đoàn nước sở tại (nếu có) trong việc hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi người lao động
Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Quyền của đoàn viên
công đoàn theo Điều 2 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
2.1. Đoàn viên công
đoàn đang làm việc ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cấp cơ sở được liên kết, lập
ban vận động thành lập công đoàn cơ sở tại nơi mình làm việc, có quyền vận động
người lao động chưa là đoàn viên công đoàn hoặc thành viên của tổ chức của người
lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam; được đề nghị công đoàn cấp
trên đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm và được
tuyên truyền, phổ biến, tư vấn các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2.2. Tạm dừng sinh hoạt
công đoàn và không phải đóng đoàn phí
a) Các trường hợp đoàn viên công đoàn được
tạm dừng sinh hoạt công đoàn và không phải đóng đoàn phí:
- Do ảnh hưởng chiến tranh, thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh mà đơn vị sử dụng lao động phải tạm ngừng hoạt động và thực
hiện biện pháp tạm hoãn
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đối với người lao động.
- Do đơn vị, doanh nghiệp thay đổi công
nghệ, dây chuyền sản xuất, chuyển đổi phương án sản xuất kinh doanh phải tạm ngừng
hoạt động.
- Cá nhân hoặc gia đình bị ảnh hưởng bởi
chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, ốm đau phải điều trị dài ngày chưa
biết thời gian khỏi bệnh phải tạm hoãn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, mất
việc làm (không quá 12 tháng).
- Các trường hợp khác theo quy định của
Tổng Liên đoàn.
b) Thời hạn để tính được tạm dừng sinh
hoạt công đoàn và không phải đóng đoàn phí căn cứ vào thời gian bắt đầu và thời
gian kết thúc thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc của các
bên. Đối với đoàn viên bị mất việc làm thì thời hạn tạm hoãn sinh hoạt công
đoàn và không phải đóng đoàn phí không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm.
2.3. Khi đoàn viên
công đoàn đủ tuổi nghỉ hưu mà
tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu
có nguyện vọng thì được ban chấp hành công đoàn cơ sở nơi đoàn viên đang làm việc
xem xét tiếp tục là đoàn viên công đoàn mà không phải kết nạp lại. Trường hợp
làm việc phi chính thức thì do ban chấp hành nghiệp đoàn cơ sở nơi đoàn viên
công đoàn đang làm việc xem xét, quyết định.
3. Thủ tục gia nhập
Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên, chuyển sinh hoạt và thôi là đoàn viên công
đoàn
theo Điều 3 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
3.1. Thủ tục gia nhập
Công đoàn Việt Nam
a) Người lao động có đơn gia nhập công
đoàn, có chữ ký của người viết đơn (sử dụng chữ ký số đối với đơn điện tử). Trường hợp
nhiều người gia nhập thì được sử dụng đơn tập thể, có chữ ký của từng người lao
động.
b) Nơi đã có công đoàn cấp cơ sở, người
lao động nộp đơn lên ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở để được xem xét, quyết định
kết nạp đoàn viên và tổ chức lễ kết nạp theo quy định. Công đoàn cơ sở thành
viên, công đoàn bộ phận có thể được ủy quyền tổ chức lễ kết nạp (đối với tổ
công đoàn có từ 150 đoàn viên trở lên).
Trong buổi lễ có thể cùng lúc kết nạp
nhiều đoàn viên; những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ (trừ trường hợp
vắng có lý do chính đáng), công đoàn cấp cơ sở công bố quyết định kết nạp đoàn
viên, trao quyết định và trao thẻ cho đoàn viên công đoàn (nếu có), phân công
nơi sinh hoạt của đoàn viên.
c) Nơi chưa có công đoàn cấp cơ sở
- Người lao động nộp đơn xin gia nhập
công đoàn cho công đoàn cấp trên nơi gần nhất hoặc ban vận động thành lập công
đoàn cấp cơ sở (nếu có).
+ Trường hợp nộp đơn cho công đoàn cấp
trên: Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, công đoàn cấp
trên phải xem xét, quyết định việc kết nạp hoặc không kết nạp đoàn viên và giới
thiệu nơi sinh hoạt cho đoàn viên khi có quyết định kết nạp.
+ Trường hợp người lao động đã nộp đơn
cho ban vận động thành lập công đoàn cấp cơ sở quá 10 ngày mà nơi người lao động
có đơn xin gia nhập công đoàn vẫn chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cấp cơ
sở, thì người lao động có quyền chuyển đơn lên công đoàn cấp trên xem xét, quyết
định kết nạp đoàn viên và được giới thiệu sinh hoạt tại công đoàn cấp cơ sở gần
nơi đoàn viên đang làm việc nhất, cho đến khi công đoàn cấp cơ sở tại nơi làm
việc được thành lập thi được chuyển sinh hoạt về công đoàn nơi làm việc.
- Trường hợp có đủ người lao động liên kết
thành lập công đoàn cấp cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội
thành lập công đoàn cấp cơ sở và đề nghị công đoàn cấp trên công nhận theo quy
định tại Mục 13 của Hướng dẫn này.
d) Việc kết nạp lại đoàn viên công đoàn
- Đoàn viên công đoàn có quyết định ra
khỏi tổ chức công đoàn, sau 03 tháng nếu có đơn gia nhập lại gửi công đoàn cấp
cơ sở nơi làm việc thì được xem xét kết nạp.
- Đoàn viên công đoàn bị khai trừ ra khỏi
tổ chức công đoàn, sau 03 tháng kể từ khi hết thời gian chấp hành kỷ luật nếu
có đơn gia nhập lại công đoàn gửi công đoàn cấp cơ sở nơi làm việc, ban chấp
hành công đoàn cấp cơ sở thẩm định, báo cáo bằng văn bản và đề nghị công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở xem xét việc kết nạp lại.
- Trường hợp không kết nạp lại thì công
đoàn cấp cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp phải có văn bản thông báo cho
đoàn viên biết lý do.
3.2. Công tác quản lý
đoàn viên công đoàn
a) Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thống nhất quản lý đoàn viên công đoàn thông qua hệ thống phần mềm quản
lý đoàn viên của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đoàn viên công đoàn có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân cho ban chấp hành công đoàn
cấp cơ sở để cập nhật vào phần mềm quản lý đoàn viên.
b) Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thống nhất quản lý mẫu thẻ, phôi thẻ, mã số thẻ đoàn viên công đoàn Việt
Nam và quy định cho từng địa phương, ngành về mã số thẻ đoàn viên. Phân cấp cho
liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là liên
đoàn lao động cấp tỉnh), công đoàn ngành trung ương, công đoàn tập đoàn kinh tế,
công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (gọi chung
là công đoàn ngành trung ương và tương đương) thực hiện in thẻ đoàn viên, cấp
thẻ đoàn viên, quản lý thẻ đoàn viên trực thuộc.
c) Thẻ đoàn viên được trao cho đoàn viên
trong buổi lễ kết nạp hoặc sau khi được kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Đoàn viên nhận được thẻ phải có trách nhiệm bảo quản giữ gìn thẻ cẩn thận, sử dụng
thẻ đoàn viên đúng nguyên tắc, đúng mục đích. Trường hợp bị mất thẻ hoặc bị hỏng
thẻ, đoàn viên phải báo ngay với ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở nơi đang
sinh hoạt để được xem xét cấp lại hoặc đổi lại thẻ đoàn viên. Khi phát hiện thẻ
đoàn viên giả phải báo cáo kịp thời với ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở hoặc
công đoàn cấp trên.
d) Sử dụng thẻ đoàn viên công đoàn trong
các trường hợp sau:
- Biểu quyết tại đại hội, hội nghị của tổ
chức công đoàn khi cần thiết.
- Xuất trình thẻ đoàn viên khi chuyển
sinh hoạt công đoàn, tham gia các hoạt động do công đoàn tổ chức (khi có yêu cầu)
hoặc khi cần tư vấn, cần giúp đỡ của công đoàn các cấp.
- Xuất trình thẻ đoàn viên với công đoàn
cấp trên để được tham gia sinh hoạt công đoàn trong trường hợp nơi làm việc của
đoàn viên chưa có tổ chức công đoàn, hoặc tổ chức công đoàn nơi làm việc của
đoàn viên bị giải thể hoặc trong thời gian đoàn viên nghỉ việc do chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc, mất việc trong thời gian 12 tháng mà đoàn
viên chưa tìm được việc làm mới.
- Sử dụng thẻ đoàn viên công đoàn để được
hưởng ưu đãi của tổ chức công đoàn.
đ) Khi không còn là đoàn viên công đoàn
hoặc đoàn viên công đoàn bị khai trừ thì công đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên công
đoàn sinh hoạt trước đó hoặc công đoàn cấp trên xóa tên và thu hồi thẻ đoàn
viên công đoàn.
3.4. Thủ tục chuyển
sinh hoạt công đoàn
a) Khi chuyển đến nơi làm việc mới, đoàn
viên công đoàn phải xuất trình thẻ đoàn viên hoặc khai báo trên phần mềm quản
lý đoàn viên và cung cấp mã số thẻ đoàn viên cho ban chấp hành công đoàn cấp cơ
sở để được sinh hoạt công đoàn. Nếu đoàn viên chưa được cấp thẻ, mã số thẻ, ban
chấp hành công đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên công đoàn chuyển đi có trách nhiệm
cấp giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt công đoàn cho đoàn viên.
b) Trường hợp nơi đoàn viên chuyển đến
làm việc chưa có tổ chức công đoàn thì đoàn viên liên hệ với công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở nơi gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ tiếp tục tham gia công
đoàn.
3.5. Thủ tục xin ra khỏi
tổ chức công đoàn
a) Đoàn viên công đoàn xin ra khỏi tổ chức
công đoàn phải làm đơn và nêu lý do gửi ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở nơi
đang sinh hoạt.
b) Ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở có
trách nhiệm xem xét đơn xin ra khỏi tổ chức công đoàn của đoàn viên và quyết định
cho đoàn viên ra khỏi tổ chức Công đoàn, đồng thời xoá tên và thu hồi thẻ đoàn
viên (nếu có).
c) Đoàn viên công đoàn đang trong thời
gian xem xét vi phạm kỷ luật hoặc trong thời gian chấp hành các hình thức kỷ luật
thì chưa xem xét cho ra khỏi tổ chức Công đoàn.
4. Cán bộ công đoàn theo Điều 4 Điều
lệ Công đoàn Việt Nam
4.1. Cán bộ công đoàn
Ủy viên ban chấp hành, Ủy viên Ủy ban kiểm
tra công đoàn các cấp; tổ trưởng, tổ phó công đoàn; trưởng, phó các ban quần
chúng của công đoàn các cấp; cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan chuyên
trách công đoàn các cấp; những người được ký hợp đồng lao động làm cán bộ công
đoàn chuyên trách.
4.2. Quản lý cán bộ
công đoàn
a) Việc quản lý cán bộ công đoàn chuyên
trách, cán bộ công đoàn không chuyên trách thực hiện theo quy định của Đảng và
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
b) Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng
lương từ nguồn tài chính công đoàn do công đoàn trực tiếp quản lý, thực hiện
chính sách cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và của Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
c) Cán bộ công đoàn chuyên trách không
hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn và cán bộ công đoàn không chuyên trách
thì tổ chức công đoàn và đơn vị, doanh nghiệp cùng phối hợp quản lý và thực hiện
chính sách cán bộ, theo nguyên tắc: Đơn vị, doanh nghiệp trả lương và thực hiện
các chế độ, chính sách theo quy định chung của pháp luật và của đơn vị, doanh
nghiệp.
d) Công đoàn cấp trên có trách nhiệm phối
hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với
cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật và của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
4.3. Về tuyển dụng, điều
động, tiếp nhận, bố trí người làm cán bộ công đoàn tại cơ quan công đoàn các cấp
a) Cán bộ công đoàn làm việc tại cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu đủ điều kiện về trình độ, năng lực, tiêu chuẩn,
uy tín theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì được
cấp có thẩm quyền xem xét tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, bố trí làm công việc
phù hợp tại các cơ quan của công đoàn.
b) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền tuyển dụng,
điều động, tiếp nhận, bố trí cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong
phong trào công nhân thực hiện theo cơ chế đặc thù.
5. Miễn nhiệm, thôi chức
cán bộ công đoàn theo Điều 6 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
5.1. Các căn cứ và quy
trình xem xét miễn nhiệm cán bộ công đoàn
a) Việc xem xét miễn nhiệm cán bộ công
đoàn được căn cứ vào một trong các trường hợp sau:
- Người bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển
trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.
- Người bị kỷ luật khiển trách hai lần
trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm.
- Có trên hai phần ba (2/3) số phiếu tín
nhiệm thấp tại kỳ họp lấy phiếu theo quy định.
- Có hai năm liên tiếp xếp loại chất lượng
ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
vi phạm những điều đảng viên không được làm (đối với cán bộ công đoàn là đảng
viên); vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và
cơ quan, đơn vị, tổ chức công đoàn nơi đang làm việc.
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm
tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức
phải miễn nhiệm.
- Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp
không dự họp ban chấp hành công đoàn ba lần liên tiếp mà không có lý do chính
đáng.
- Khi có ít nhất một phần ba số lượng
đoàn viên công đoàn kiến nghị và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
b) Quy trình xem xét miễn nhiệm cán bộ
công đoàn:
- Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất
trong thời gian 10 ngày làm việc, ban chấp hành công đoàn có trách nhiệm trao đổi với cán bộ công đoàn
bị xem xét miễn nhiệm, đồng thời tổ chức hội nghị ban chấp hành mở rộng hoặc hội
nghị toàn thể đoàn viên để biểu quyết bằng phiếu kín theo đa số, sau đó làm văn
bản đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét,
quyết định miễn nhiệm trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn
bản đề nghị của công đoàn cấp dưới, trường hợp cần thiết thì có thể kéo dài
nhưng không quá 15 ngày làm việc.
c) Hồ sơ miễn nhiệm cán bộ công đoàn:
- Tờ trình của ban chấp hành công đoàn
nơi cán bộ công đoàn làm việc bị xem xét miễn nhiệm.
- Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến
của cơ quan có thẩm quyền, biên bản, nghị quyết hội nghị, biên bản kiểm phiếu,
danh sách trích ngang cá nhân và các tài liệu liên quan.
5.2. Trình tự, thủ tục
cho thôi chức cán bộ công đoàn
a) Tự nguyện, chủ động xin thôi chức cán
bộ công đoàn:
- Do không đủ sức khỏe, hạn chế về năng
lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Vì các lý do chính đáng khác.
b) Các trường hợp không được xem xét cho
thôi chức cán bộ công đoàn:
- Khi được cơ quan có thẩm quyền cử làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật;
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước và tổ chức công đoàn.
- Đang trong thời gian chịu sự thanh
tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng
và pháp luật.
c) Quy trình xem xét cho thôi chức cán bộ
công đoàn:
- Cán bộ công đoàn xin thôi chức phải
làm đơn gửi ban chấp hành công đoàn nơi mình làm việc.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn xin thôi chức cán bộ công đoàn, đại diện ban chấp hành công
đoàn trao đổi với cán bộ công đoàn có đơn xin thôi chức. Sau khi được ban chấp
hành công đoàn trao đổi mà cán bộ công đoàn xin rút đơn thì dừng việc xem xét;
trường hợp cán bộ công đoàn không rút đơn thì tiến hành các thủ tục xem xét,
quyết định cho thôi chức, như sau:
- Tổ chức hội nghị ban thường vụ, ban chấp
hành (nơi không có ban thường vụ) để xem xét, biểu quyết bằng phiếu kín theo đa
số.
- Tổ chức hội nghị đại biểu hoặc hội nghị
toàn thể đoàn viên để xem xét, biểu quyết bằng phiếu kín theo đa số.
- Ban hành quyết định cho thôi chức cán
bộ công đoàn, trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ lý do và thông báo cho
người có đơn xin thôi chức cán bộ công đoàn và báo cáo công đoàn cấp trên trực
tiếp biết.
- Công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn
bộ phận có cán bộ công đoàn xin thôi chức đang sinh hoạt ở đó có trách nhiệm tiếp
nhận đơn và xem xét việc thôi chức danh cán bộ thực hiện như quy trình của công
đoàn cơ sở, sau đó hoàn thiện hồ sơ, tài liệu và văn bản đề nghị ban chấp hành
công đoàn cơ sở xem xét, quyết định.
d) Hồ sơ xem xét cho thôi chức cán bộ
công đoàn:
- Đơn của người xin thôi chức cán bộ
công đoàn.
- Cán bộ xin thôi chức đang sinh hoạt tại
công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, gồm: Biên bản, nghị quyết hội
nghị, biên bản kiểm phiếu, danh sách trích ngang cá nhân, văn bản đề nghị và
các tài liệu liên quan.
- Các văn bản do công đoàn cơ sở thực hiện:
Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, đơn đề
nghị của cán bộ công đoàn, biên bản, nghị quyết hội nghị, biên bản kiểm phiếu,
danh sách trích ngang cá nhân; báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp về việc cho
thôi chức cán bộ công đoàn.
6. Huy hiệu, Cờ, Bài
hát truyền thống của Công Đoàn Việt Nam theo Điều 8 Điều lệ
Công đoàn Việt Nam
6.1. Huy hiệu Công đoàn
Việt Nam

a) Mô tả Huy hiệu
- Bánh xe răng công nghiệp có 13 răng
màu đen không bị che lấp, đặt ở trung tâm quả địa cầu, phía trên bánh xe răng
công nghiệp có Quốc kỳ Việt Nam ở chính giữa.
- Thước cặp màu đen đặt bên trong bánh
xe răng công nghiệp, trên nền màu xanh da trời.
- Quyển sách màu trắng đặt chính giữa,
phía trước, bên dưới bánh xe răng công nghiệp.
- Toàn bộ hình tròn lớn có nền màu vàng
kim loại, đường kinh tuyến, vĩ tuyến màu trắng.
- Phía dưới là băng dải lụa cuốn cách điệu
màu xanh coban, bên trong dải lụa có chữ “CĐVN”.
b) Sử dụng Huy hiệu
- Huy hiệu Công đoàn Việt Nam được sử dụng
thống nhất trong hoạt động của công đoàn các cấp, đúng màu sắc, bố cục như Huy
hiệu in trên Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn có hướng dẫn riêng về quy chuẩn màu sắc của Huy hiệu
Công đoàn Việt Nam.
- Những trường hợp bắt buộc sử dụng Huy
hiệu Công đoàn Việt Nam gồm:
+ Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp.
+ Lễ kết nạp đoàn viên, lễ thành lập tổ
chức công đoàn, lễ kỷ niệm ngày truyền thống của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
+ Trụ sở hoặc nơi làm việc của công đoàn
các cấp. Trường hợp không có trụ sở thì treo tại phòng làm việc của chủ tịch
công đoàn.
+ Văn kiện in thành sách của công đoàn
các cấp.
+ Thẻ đoàn viên công đoàn.
+ Các công trình, sản phẩm, trang phục
nhận diện Công đoàn Việt Nam.
6.2. Cờ Công đoàn Việt
Nam
a) Mô tả Cờ

- Cờ hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3
chiều dài.
- Huy hiệu Công đoàn Việt Nam (bán kính
bằng 1/5 chiều dài), đặt chính giữa Cờ (tâm của Huy hiệu Công đoàn Việt Nam
trùng với giao điểm của hai đường chéo của Cờ). Trục dọc của Huy hiệu vuông góc
với canh dài của Cờ và hướng thẳng lên phía trên theo đầu cột treo.
- Nền cờ màu xanh coban.
b) Cờ Công đoàn Việt Nam được sử dụng
trong các trường hợp sau:
- Trang trí khánh tiết và thực hiện nghi
lễ khi tổ chức các hoạt động sinh hoạt công đoàn (đại hội, hội nghị, hội thảo,
hội diễn, tọa đàm của công đoàn; lễ kết nạp đoàn viên, lễ công bố quyết định của
công đoàn đối với tổ chức công đoàn, đoàn viên; hoạt động đối ngoại, ngoại giao
của Công đoàn Việt Nam...)
- Trang trí khánh tiết hội trường, phòng
họp, phòng tiếp khách, phòng truyền thống và khuôn viên của cơ quan, tổ chức
công đoàn.
- Trang trí khánh tiết khi tổ chức các
hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn, sự kiện lịch sử, chính trị- xã hội quan trọng của
Đảng, đất nước, tổ chức Công đoàn Việt Nam; khi tổ chức phát động phong trào
thi đua yêu nước, lễ khởi công, khánh thành, gắn biển công trình, dự án lớn của
Công đoàn Việt Nam.
- Trang trí tại quảng trường, khu trung
tâm, trên đường phố liên quan các sự kiện do Công đoàn tổ chức.
- Cán bộ công đoàn được đặt Cờ Công đoàn
Việt Nam trên bàn làm việc.
6.3. Bài hát truyền thống
của Công đoàn Việt Nam
a) Tên bài hát: “Hãy hát lên bài ca công
đoàn”, nhạc và lời của nhạc sĩ Lê Tú Anh:
HÃY HÁT LÊN BÀI
CA CÔNG ĐOÀN

b) Bài hát được cử hành sau Quốc ca tại
các nghi lễ chào cờ của đại hội, hội nghị và các hoạt động khác của công đoàn
các cấp.
7. Đại hội công đoàn
các cấp theo Điều 10 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
7.1. Đối với công
đoàn cấp cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận
a) Nhiệm kỳ của công đoàn cấp cơ sở theo
nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý, chỉ đạo.
b) Công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn
bộ phận tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở; tổ công đoàn, tổ
nghiệp đoàn năm năm một lần tổ chức hội nghị toàn thể đoàn viên để thực hiện
các nhiệm vụ theo kế hoạch đại hội của công đoàn cấp cơ sở và bầu tổ trưởng, tổ
phó công đoàn. Trường hợp khuyết tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ban chấp hành
công đoàn cấp cơ sở chỉ đạo tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn tổ chức hội nghị toàn
thể để bầu bổ sung.
7.2. Công đoàn cấp trên
được điều chỉnh thời gian nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp dưới
a) Các trường hợp phải điều chỉnh thời
gian nhiệm kỳ đại hội:
- Điều chỉnh kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm
kỳ đại hội của công đoàn cấp dưới để phù hợp tiến độ đại hội công đoàn cấp trên
theo kế hoạch đại hội Công đoàn Việt Nam.
- Công đoàn cấp trên mới thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, sắp đến kỳ đại hội lần thứ nhất mà công đoàn cấp dưới đã đủ nhiệm
kỳ đại hội năm năm.
- Công đoàn cấp dưới mới thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, tổ chức đại hội lần thứ nhất chưa đủ nhiệm kỳ năm năm.
- Công đoàn cấp dưới tổ chức đại hội sau
thời gian hoạt động của ban chấp hành do công đoàn cấp trên chỉ định quy định tại
khoản 2 Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam chưa đủ nhiệm kỳ năm năm.
b) Trường hợp thành lập mới, chia tách,
hợp nhất, sáp nhập tổ chức công đoàn trong nhiệm kỳ, công đoàn cấp trên trực tiếp
chỉ định ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành của công đoàn cấp
dưới; chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ công tác cho phù hợp từng
loại hình công đoàn; nhiệm kỳ đầu tiên của các ban chấp hành công đoàn này
không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của
công đoàn cấp trên trực tiếp.
Ví dụ: Nhiệm kỳ của công đoàn
cấp trên trực tiếp là 2023 - 2028, nếu công đoàn cấp dưới thành lập năm 2024,
nhiệm kỳ của công đoàn cấp dưới sẽ là 2024- 2028; tương tự, nếu thành lập năm
2025, nhiệm kỳ sẽ là 2025 - 2028; nếu thành lập năm 2026 nhiệm kỳ sẽ là 2026 -
2028; nếu thành lập cuối năm 2027 nhiệm kỳ sẽ là 2027-2033.
c) Tên gọi và cách tính nhiệm kỳ đại hội
công đoàn các cấp
- Tổ chức công đoàn đại hội sau khi sáp
nhập, hợp nhất, nếu giữ nguyên tên gọi của tổ chức công đoàn nào thì tiếp tục kế
thừa nhiệm kỳ của tổ chức công đoàn đó, nếu có tên gọi mới thì được tính là nhiệm
kỳ thứ nhất.
- Tổ chức công đoàn đại hội sau khi chia
tách, nâng cấp, hạ cấp thì nhiệm kỳ của tổ chức công đoàn mới được kế thừa nhiệm
kỳ trước.
- Trường hợp đặc biệt thì Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, quyết định.
7.3. Đại hội đại biểu
và đại hội toàn thể đoàn viên
a) Đối tượng tổ chức đại hội đại biểu
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở
lên.
- Công đoàn cấp cơ sở, công đoàn cơ sở
thành viên, công đoàn bộ phận có từ 200 đoàn viên trở lên (trừ đối tượng
quy định tại điểm b Mục 7.3 của Hướng dẫn này).
- Công đoàn cấp cơ sở, công đoàn cơ sở
thành viên, công đoàn bộ phận có dưới 200 đoàn viên nhưng hoạt động phân tán,
lưu động, khó khăn trong việc tổ chức đại hội toàn thể thì có thể tổ chức đại hội
đại biểu khi được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
b) Đối tượng tổ chức đại hội toàn thể
đoàn viên
- Công đoàn cấp cơ sở, công đoàn cơ sở
thành viên, công đoàn bộ phận có dưới 200 đoàn viên.
- Những cơ sở có từ 200 đoàn viên trở
lên mà có trên một phần hai (1/2) đoàn viên đồng ý đại hội toàn thể thì ban chấp
hành công đoàn cấp cơ sở quyết định tổ chức đại hội toàn thể đoàn viên.
- Các trường hợp thật sự cần thiết
khác, do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định đại hội toàn thể nhằm đáp ứng
nguyện vọng của đoàn viên và yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
c) Đại hội, hội nghị trực tuyến
- Những công đoàn cấp cơ sở hoạt động
trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, nếu chuẩn bị tốt các điều kiện về công nghệ
thông tin và nhân lực điều hành, phục vụ, có thể tổ chức đại hội, hội nghị công
đoàn trực tuyến, nhưng phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
- Việc tổ chức đại hội, hội nghị công
đoàn trực tuyến phải đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc của tổ chức công
đoàn; khuyến khích các công đoàn cấp cơ sở có đông đoàn viên tổ chức đại hội
toàn thể đoàn viên, khi được tiến hành theo hình thức đại hội trực tuyến.
- Việc bầu cử tại đại hội, hội nghị trực
tuyến thực hiện theo Mục 9.7 của Hướng dẫn này.
d) Trường hợp cần thiết hoặc khi có trên
một phần hai (1/2) đoàn viên đồng ý bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn tại đại hội
thì đại hội công đoàn cấp cơ sở tiến hành bầu trực tiếp chủ tịch. Quy trình giới
thiệu nhân sự và bầu cử chủ tịch công đoàn cấp cơ sở tại đại hội thực hiện theo
Hướng dẫn số 28/HD-TLĐ ngày 24 tháng 6 năm
2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
7.4. Số lượng đại biểu
chính thức dự đại hội
Số lượng đại biểu chính thức dự đại hội
công đoàn các cấp do ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập quyết định căn cứ
vào số lượng đoàn viên, số lượng công đoàn cấp cơ sở và điều kiện cụ thể của
đơn vị, như sau:
a) Đại hội đại biểu công đoàn cấp cơ sở,
công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận được triệu tập không quá 150 đại
biểu; nơi có từ 5.000 đoàn viên trở lên không quá 200 đại biểu (trừ trường hợp
quy định tại điểm b Mục 7.3 của Hướng dẫn này).
b) Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở không quá 200 đại biểu. Nơi có trên 80.000 đoàn viên hoặc quản lý trực tiếp
trên 300 công đoàn cấp cơ sở, có thể tăng thêm nhưng không quá 300 đại biểu.
c) Đại hội công đoàn tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành trung ương
- Có dưới 80.000 đoàn viên: Không quá
250 đại biểu.
- Có từ 80.000 đoàn viên đến 100.000
đoàn viên: Không quá 300 đại biểu.
- Có từ 100.000 đoàn viên đến 300.000
đoàn viên: Không quá 400 đại biểu.
- Trên 300.000 đoàn viên: Không quá 500
đại biểu.
d) Đại hội công đoàn tập đoàn kinh tế,
công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Không quá 300 đại biểu.
đ) Số lượng đại biểu triệu tập dự Đại hội
Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định.
e) Không triệu tập số lượng đại biểu
chính thức thấp hơn một phần hai (1/2) số lượng quy định tại điểm a, b, c, Mục
7.4 của Hướng dẫn này. Trường hợp cần tăng số lượng đại biểu chính thức vượt
quá quy định tại Hướng dẫn này thì phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng
ý, nhưng không được vượt quá 10%.
7.5. Điều kiện, tiêu
chuẩn đại biểu chính thức dự đại hội
a) Phải là đoàn viên công đoàn, đang
tham gia sinh hoạt trong tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam.
b) Ủy viên ban chấp hành đương nhiệm
trong nhiệm kỳ có tham dự trên 50% số kỳ họp, kể từ khi được bầu vào ban chấp
hành công đoàn cùng cấp.
c) Đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 10 Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
d) Đại biểu dự đại hội đại biểu phải được
đại hội biểu quyết công nhận tư cách đại biểu khi có trên năm mươi phần trăm
(50%) số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.
đ) Người được giới thiệu để bầu cử hoặc
chỉ định là đại biểu chính thức dự đại hội, hội nghị đại biểu công đoàn cấp
trên, phải có thêm các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Có điều kiện, khả năng tham gia xây dựng
nghị quyết đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên và truyền đạt, triển khai thực
hiện nghị quyết đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên ở công đoàn cùng cấp và cấp
dưới.
- Được chỉ định hoặc được đại hội, hội
nghị công đoàn cấp dưới bầu theo đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
e) Một số trường hợp thay đổi đại biểu
- Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại
biểu chính thức do ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội, hội nghị quyết
định khi có đề nghị của công đoàn cấp dưới.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng tổ
chức công đoàn đó có quyết định chia, tách thành một số tổ chức công đoàn mới,
thì công đoàn cấp triệu tập đại hội, hội nghị có thể quyết định cho bầu bổ sung
đại biểu ở công đoàn mới chia, tách chưa có đại biểu (nếu số lượng đại biểu
chưa đạt mức tối đa theo quy định).
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng công
đoàn cấp đó có quyết định chia, tách và chuyển về trực thuộc công đoàn cấp trên
mới, nếu công đoàn cấp trên mới chưa tiến hành đại hội thì có trách nhiệm triệu
tập số đại biểu của công đoàn mới chuyển về và được tăng đại biểu triệu tập so
với kế hoạch.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng công
đoàn cấp đó có quyết định giải thể, thì các đại biểu được bầu không còn là đại
biểu chính thức đi dự đại hội công đoàn cấp trên.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng đại
biểu chuyển công tác sang đơn vị khác, địa phương khác, ngành khác thì đương nhiên thôi là đại biểu
chính thức dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên nơi đã chuyển đi.
- Các trường hợp thay đổi đại biểu chính
thức dự đại hội, hội nghị phải được thể hiện trong báo cáo của ban thẩm tra tư
cách đại biểu đại hội.
7.6. Trình tự nội dung
chính của đại hội công đoàn các cấp
a) Chào cờ (Quốc ca và Bài hát truyền thống
của Công đoàn Việt Nam)
b) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
c) Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban
thẩm tra tư cách đại biểu đại hội (đối với đại hội đại biểu).
d) Thông qua chương trình, quy chế làm
việc của đại hội.
đ) Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu,
báo cáo tình hình đoàn viên (đối
với đại hội toàn thể).
e) Diễn văn khai mạc.
g) Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương
hướng nhiệm kỳ tới.
h) Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn nhiệm kỳ.
i) Thảo luận các văn kiện của đại hội
(văn kiện đại hội công đoàn cùng cấp, văn kiện đại hội công đoàn cấp trên).
k) Phát biểu của đại diện công đoàn cấp
trên, cấp ủy đảng (nếu có).
l) Tổ chức bầu cử theo quy định.
m) Thông qua nghị quyết đại hội.
n) Diễn văn bế mạc.
o) Chào cờ (Quốc ca và Bài hát truyền thống
của Công đoàn Việt Nam)
7.7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của ban chấp hành cấp triệu tập đại hội, đoàn chủ tịch, thư ký, ban thẩm tra tư
cách đại biểu, ban kiểm phiếu đại hội
a) Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập
đại hội
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ
chức đại hội, văn kiện, đề án nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ (nếu có), Ủy
ban kiểm tra (nếu có), nhân sự đại biểu; chương trình làm việc của đại hội.
- Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần
và danh sách đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu (đối với
đại hội đại biểu) trình đại hội thảo luận, thông qua theo đa số (có thể biểu
quyết thông qua một lần cả danh sách hoặc biểu quyết thông qua từng người). Trường
hợp có đa số ý kiến không tán thành một hoặc một số thành viên được giới thiệu
thì ban chấp hành cấp triệu tập đại hội trình lại dự kiến cơ cấu để xin ý kiến
đại hội hoặc lấy ý kiến đại hội giới thiệu người khác bổ sung cho đủ số lượng.
- Tiếp nhận đơn ứng cử của đoàn viên
không phải là đại biểu chính thức của đại hội.
- Quyết định và thông báo thời gian khai
mạc đại hội.
- Thông báo và phân bổ số lượng đại biểu
dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên, chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm
đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình theo quy định.
- Xem xét, giải quyết và cung cấp hồ sơ
đại biểu chính thức dự đại hội cho ban thẩm tra tư cách đại biểu (đối với đại hội
đại biểu) hoặc báo cáo số lượng, tình hình đoàn viên (đối với đại hội toàn thể);
báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đại biểu.
- Cung cấp tài liệu liên quan cho đoàn
chủ tịch đại hội để trả lời vấn đề do đại biểu đại hội yêu cầu.
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu để tổ chức
hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành công đoàn khóa mới.
b) Đoàn chủ tịch đại hội
- Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều
hành các công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết
định theo đa số.
- Thành viên đoàn chủ tịch là đại biểu
chính thức của đại hội, đoàn chủ tịch đại hội cử một thành viên trong đoàn chủ
tịch đại hội làm chủ tịch đoàn để phân công điều hành các thành viên đoàn chủ tịch
đại hội thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết có thể mời đại biểu khách mời
tham gia đoàn chủ tịch với tư cách là thành viên danh dự. Số lượng thành viên
danh dự tham gia đoàn chủ tịch đại hội không quá một phần năm (1/5) tổng số
thành viên đoàn chủ tịch đại hội.
- Đoàn chủ tịch đại hội có quyền và nhiệm
vụ như sau:
+ Phân công thành viên điều hành công việc
của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết
thông qua, chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết.
+ Điều hành công tác chuẩn bị nhân sự để
đại hội thảo luận biểu quyết tổ chức bầu cử theo quy định.
+ Tiếp nhận các tài liệu của đại hội,
biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu đã niêm phong từ ban kiểm phiếu để bàn giao
cho ban chấp hành công đoàn khoá mới sau khi đại hội kết thúc.
+ Khi đại hội thông qua kết quả bầu cử
ban chấp hành công đoàn khoá mới, đoàn chủ tịch đại hội chỉ định 01 Ủy viên ban
chấp hành khoá mới làm triệu tập viên để triệu tập đại biểu dự hội nghị ban chấp
hành lần thứ nhất.
+ Giải quyết các vấn đề liên quan đến đại
biểu chính thức dự đại hội.
+ Đoàn chủ tịch đại hội chấm dứt hoạt động
khi đại hội kết thúc.
c) Đoàn thư ký đại hội
- Đoàn thư ký là cơ quan giúp việc của đại
hội. Thành viên đoàn thư ký phải là đại biểu chính thức của đại hội, gồm trưởng
đoàn và một hoặc một số Ủy viên, do đại hội bầu ra (nơi có dưới 30 đoàn viên
thì đại hội bầu một đại biểu chính thức làm thư ký).
- Đoàn thư ký có nhiệm vụ: Ghi biên bản,
tổng hợp đầy đủ, trung thực ý kiến của đại biểu thảo luận; giúp đoàn chủ tịch đại
hội chuẩn bị các văn bản kết luận, nghị quyết, tài liệu của đại hội và thông
báo của đoàn chủ tịch gửi tới các đoàn đại biểu; dự thảo các văn bản kết luận,
nghị quyết của đại hội;
thu nhận, bảo quản và gửi đoàn chủ tịch đại hội đầy đủ hồ sơ, tài liệu, văn kiện
chính thức của đại hội.
- Đoàn thư ký chịu trách nhiệm trước
đoàn chủ tịch đại hội về nhiệm vụ của thư ký; trưởng đoàn thư ký (nếu có) chịu
trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
- Đoàn thư ký đại hội chấm dứt hoạt động
sau khi đại hội kết thúc.
d) Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại
hội
- Ban thẩm tra tư cách đại biểu là cơ
quan giúp việc của đại hội. Thành viên của ban thẩm tra tư cách đại biểu phải
là đại biểu chính thức của đại hội, am hiểu về công tác tổ chức, cán bộ và công
tác kiểm tra, giám sát công đoàn. Ban thẩm tra tư cách đại biểu do đại hội bầu
ra bằng hình thức biểu quyết, gồm trưởng ban và các thành viên. Đại hội toàn thể
đoàn viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu, do ban chấp hành cấp triệu tập
đại hội báo cáo với đại hội về số lượng và tình hình đoàn viên tham dự đại hội,
điều kiện tổ chức đại hội đảm bảo đúng nguyên tắc.
- Ban thẩm tra tư cách đại biểu có nhiệm
vụ:
+ Nghiên cứu các tài liệu về đại biểu đại
hội do ban chấp hành cấp triệu tập đại hội cung cấp.
+ Căn cứ tiêu chuẩn đại biểu và các quy
định, nguyên tắc của Điều lệ Công đoàn Việt Nam
để xem xét tư cách đại biểu, gồm: Tổng hợp, phân tích tình hình đại biểu, những
trường hợp không đủ tư cách đại biểu theo quy định, những trường hợp có đơn xin
rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu
chính thức đã được triệu tập.
+ Xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến đại biểu đại hội gửi trước ngày đại hội chính thức khai mạc 30
ngày (tính từ ngày nhận được đơn, thư). Các đơn, thư gửi sau thời điểm này ban
thẩm tra tư cách đại biểu không xem xét mà tổng hợp đầy đủ và chuyển hồ sơ cho
ban chấp hành khóa mới hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Báo cáo đại hội việc thẩm tra tư cách
đại biểu và kết luận việc xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo để đại hội thảo
luận và quyết định bằng biểu quyết.
- Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội
chấm dứt hoạt động sau khi đại hội biểu quyết thông qua tư cách đại biểu.
e) Ban kiểm phiếu
- Ban kiểm phiếu là cơ quan giúp việc của
đại hội. Ban kiểm phiếu do đại hội bầu ra bàng hình thức biểu quyết, gồm trưởng
ban và các thành viên. Người tham gia ban kiểm phiếu phải là đại biểu chính thức
của đại hội và không có tên trong danh sách bầu cử.
- Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm
tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn
đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về, báo cáo đại hội; kiểm phiếu bầu.
+ Xem xét và kết luận về các phiếu không
hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội.
+ Lập và thông qua biên bản kiểm phiếu;
báo cáo với đoàn chủ tịch đại hội và báo cáo với đại hội về kết quả kiểm phiếu,
kết quả trúng cử; ký vào biên bản kiểm phiếu, niêm phong phiếu bầu và chuyển
cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn giao cho ban chấp hành khoá mới lưu trữ theo
quy định.
+ Nếu kiểm phiếu bằng các phương tiện kỹ
thuật, ban kiểm phiếu được sử dụng một số kỹ thuật viên không phải là đại biểu
đại hội để hỗ trợ công tác kiểm phiếu.
+ Ngoài các thành viên ban kiểm phiếu,
các kỹ thuật viên và đại diện công đoàn cấp trên giám sát việc kiểm phiếu, ban
kiểm phiếu không được phép cho người không có nhiệm vụ vào khu vực kiểm phiếu.
+ Khi tham gia kiểm phiếu, các thành
viên ban kiểm phiếu và những người có liên quan không sử dụng thiết bị để thông
tin liên lạc, chụp hình, ghi âm; không mang các tài liệu, giấy tờ, túi xách cá
nhân vào nơi ban kiểm phiếu làm việc.
+ Các thành viên ban kiểm phiếu chỉ được
rời khỏi nơi kiểm phiếu khi đã biểu quyết thông qua biên bản kiểm phiếu. Ban kiểm
phiếu chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
8. Hội nghị đại biểu, hội
nghị toàn thể công đoàn các cấp theo Điều 11 Điều lệ
Công đoàn Việt Nam
8.1. Các trường hợp tổ
chức hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể đoàn viên
a) Công đoàn cơ sở thay đổi cơ bản về
nhiệm vụ so với nghị quyết đại hội đề ra do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, hình thức sở hữu.
b) Khi khuyết quá một phần hai (1/2) tổng
số Ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên, quá hai phần
ba (2/3) tổng số Ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở mà ban chấp hành chưa kịp
tổ chức bầu cử bổ sung.
c) Có hai phần ba (2/3) số ủy viên ban
chấp hành bị tổ chức công đoàn xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ đạo,
yêu cầu tổ chức hội nghị.
8.2. Trường hợp
không tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì tổ chức hội nghị
ban chấp hành mở rộng, số lượng và thành phần đại biểu dự hội nghị ban chấp
hành mở rộng do ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định.
8.3. Số lượng, tiêu
chuẩn, điều kiện đại biểu chính thức dự hội nghị, trình tự nội dung, ban chấp
hành cấp triệu tập hội nghị, các cơ quan điều hành, giúp việc hội nghị đại biểu,
hội nghị toàn thể đoàn viên thực hiện như Mục 7.4, Mục 7.5, Mục
7.6, Mục 7.7 của Hướng dẫn này.
9. Nguyên tắc, hình thức
bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn (sau đây gọi chung là đại hội) theo Điều 12
Điều lệ Công đoàn Việt Nam
9.1. Ứng cử
a) Đoàn viên công đoàn là đại biểu hoặc
không là đại biểu chính thức dự đại hội đều có quyền ứng cử vào ban chấp hành
công đoàn các cấp.
b) Đoàn viên công đoàn là đại biểu chính
thức của đại hội được quyền ứng cử trực tiếp vào ban chấp hành công đoàn tại đại
hội hoặc gửi đơn ứng cử đến đoàn chủ tịch đại hội.
c) Đoàn viên công đoàn không là đại biểu
chính thức của đại hội mà ứng cử vào ban chấp hành công đoàn thì chậm nhất trước
ngày khai mạc đại hội 15 ngày làm việc phải nộp hồ sơ ứng cử cho ban chấp hành
cấp triệu tập đại hội. Hồ sơ ứng cử gồm có: đơn ứng cử; bản khai lý lịch có xác
nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang làm việc; bản nhận xét của công đoàn cấp cơ sở
nơi đoàn viên sinh hoạt. Đối với đoàn viên là đảng viên phải có ý kiến cấp ủy đảng
nơi đoàn viên công tác.
d) Công đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên
sinh hoạt có trách nhiệm nhận xét cho đoàn viên tham gia ứng cử vào ban chấp
hành công đoàn các cấp. Những vấn đề cần thẩm tra, xác minh nếu vượt quá thẩm
quyền thì ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp
xem xét, quyết định.
đ) Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập
đại hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xác minh tính hợp lệ
của hồ sơ và tư cách của người ứng cử.
e) Đoàn viên công đoàn khi ứng cử đại biểu
đi dự đại hội công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức có mặt dự đại hội.
g) Đoàn viên là đảng viên khi ứng cử thực
hiện theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
9.2. Đề cử
a) Các đại biểu chính thức của đại hội
có quyền đề cử người là đại biểu đại hội, hoặc đoàn viên công đoàn không phải
là đại biểu đại hội vào ban chấp hành.
b) Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập
đại hội có quyền đề cử người tham gia vào ban chấp hành khoá mới, đại biểu đi dự
đại hội công đoàn cấp trên (nếu có) và phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý lịch của
từng người.
c) Trường hợp người được đề cử vào ban
chấp hành không phải là đại biểu chính thức của đại hội thì người giới thiệu có
trách nhiệm cung cấp cho đại hội sơ yếu lý lịch người được giới thiệu, có nhận
xét của công đoàn cấp cơ sở nơi sinh hoạt và nhất thiết phải được sự đồng ý bằng
văn bản của người được giới thiệu.
d) Người được đề cử để bầu đại biểu đi dự
đại hội công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức có mặt dự đại hội.
đ) Việc đề cử và nhận đề cử của đoàn
viên là đảng viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
9.3. Danh sách bầu cử
a) Đoàn chủ tịch đại hội có trách nhiệm
tổng hợp và báo cáo đầy đủ danh sách ứng cử, đề cử, người xin rút khỏi danh
sách ứng cử, đề cử để đại hội thảo luận, quyết định.
b) Danh sách bầu cử phải được đại hội biểu
quyết thông qua trước khi thực hiện bầu cử.
9.4. Các hình thức bầu
cử, biểu quyết của công đoàn
a) Bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín
trong các trường hợp sau:
- Bầu cử ban chấp hành và các chức danh
trong ban chấp hành công đoàn các cấp (bao gồm cả công đoàn cơ sở thành viên,
công đoàn bộ phận):
+ Bầu ban chấp hành tại đại hội công
đoàn các cấp; bầu bổ sung Ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công
đoàn các cấp.
+ Bầu ủy viên ban thường vụ tại hội nghị
ban chấp hành công đoàn các cấp.
+ Bầu chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.
- Bầu cử ủy ban kiểm tra và các chức
danh của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp bao gồm:
+ Bầu ủy ban kiểm tra, bổ sung ủy viên ủy
ban kiểm tra, chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành
công đoàn các cấp.
+ Bầu chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra tại hội nghị ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.
- Bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn tại tổ
công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác.
- Bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp
trên, bao gồm đại biểu chính thức và đại biểu dự khuyết.
- Lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để
đưa vào danh sách bầu cử theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Bầu bằng hình thức giơ tay hoặc giơ
thẻ đoàn viên:
- Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm
tra tư cách đại biểu tại đại hội công đoàn các cấp.
- Bầu ban kiểm phiếu tại đại hội công
đoàn các cấp.
c) Biểu quyết bằng giơ tay hoặc giơ thẻ
đoàn viên trong các trường hợp sau:
- Cho rút hoặc không cho rút khỏi danh
sách bầu cử.
- Thông qua kết quả bầu cử; những vấn đề
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Thông qua chương trình đại hội; tư
cách đại biểu dự đại hội đại biểu; các chỉ tiêu, nghị quyết của đại hội.
- Thông qua các chủ trương, nghị quyết,
quy định của ban chấp hành, Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp.
9.5. Thể lệ bầu cử
a) Thể thức của phiếu bầu cử
- Phiếu bầu cử phải có đầy đủ họ và tên
những người trong danh sách bầu cử, xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt đối
với toàn bộ danh sách bầu cử; nếu danh sách bầu cử xếp theo khối công tác hoặc
theo cơ cấu thì vẫn phải xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt từng người
trong mỗi khối công tác hoặc theo cơ cấu.
- Trường hợp người trong danh sách bầu cử
trùng cả họ và tên thì phiếu bầu cử phải ghi chú ngày tháng năm sinh; nếu trùng
cả họ, tên và ngày tháng năm sinh thì ghi chú chức vụ, đơn vị công tác.
- Phiếu bầu cử phải được đóng dấu của
ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập ở góc trái phía trên. Phiếu bầu cử của
công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn, được sử dụng con dấu
của công đoàn cơ sở.
- Trường hợp công đoàn cơ sở thành viên,
công đoàn bộ phận, tổ công đoàn ở xa, không thể đóng dấu của ban chấp hành công
đoàn cơ sở thì
phải
có chữ ký của trưởng ban kiểm phiếu ở góc trái phía trên.
- Phiếu bầu tại đại hội thành lập công
đoàn cấp cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái phía trên.
- Trường hợp danh sách bầu cử có số dư,
phiếu bầu được chia làm 2 cột là: số thứ tự; họ và tên. Người bầu cử nếu không
bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch chính giữa cả chữ họ và tên người mà mình
không bầu.
- Trường hợp danh sách bầu cử không có số
dư, phiếu bầu được chia làm 4 cột là: số thứ tự; họ và tên; đồng ý; không đồng
ý. Người bầu cử lựa chọn để đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng
với họ và tên người trong danh sách bầu cử.
b) Phiếu bầu hợp lệ
- Là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra
theo quy định tại điểm a Mục 9.7 Hướng dẫn này.
- Phiếu bầu cử đủ hoặc thiếu số lượng cần
bầu.
- Phiếu gạch cả họ và tên (đối với danh
sách bầu cử có số dư).
- Phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một
người, người bầu đánh dấu X vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng ý.
- Phiếu bầu dùng một màu mực.
- Phiếu bầu nhiều người mà không có số
dư, người bầu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu
X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý của một người hoặc một số người trong danh
sách bầu cử thì không được tính kết quả bầu cho người đó.
c) Phiếu bầu không hợp lệ
- Là phiếu không theo quy định tại điểm
a Mục này.
- Phiếu có đánh dấu riêng, hoặc dùng từ
hai màu mực trở lên; phiếu dùng bút chì, bút dạ quang, bút viết bảng, bút xoá để
ghi phiếu bầu.
- Phiếu bị rách, rách rời, nhàu nát.
- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách bầu
cử đã được đại hội biểu quyết.
- Phiếu bầu không có số dư gồm:
+ Phiếu không bầu cho ai trong danh
sách bầu cử nhiều người.
+ Phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô
không đồng ý hoặc để trống cả hai ô trong danh sách bầu cử chỉ có một người.
- Phiếu bầu có số dư:
+ Phiếu bầu nhiều hơn số lượng cần bầu
đã được đại hội biểu quyết.
+ Phiếu không gạch họ và tên; phiếu chỉ
gạch họ và tên đệm, không gạch tên.
d) Kết quả bầu cử
- Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu
bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định tại điểm b Mục này.
- Người trúng cử phải có số phiếu bầu hợp
lệ đạt quá một phần hai (1/2) so với tổng số người được triệu tập dự đại hội.
Những đoàn viên công đoàn có lý do đặc
biệt không dự đại hội toàn thể và phải được đại hội biểu quyết thông qua theo
đa số thì không tính tỷ lệ phiếu bầu (đoàn viên đang trong thời gian công tác do yêu cầu
của cơ quan chuyên môn, nghỉ thai sản, ốm đau, bệnh hiểm nghèo, lao động theo
dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp không thể dừng hoạt động để dự đại hội).
- Trường hợp số người có số phiếu bầu đạt
quá 1/2 nhiều hơn số lượng cần bầu đã được đại hội biểu quyết, thì người trúng
cử được lấy theo thứ tự từ người có số phiếu từ cao đến người có số phiếu thấp
hơn cho đến khi đủ số lượng.
- Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng
phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì đoàn chủ tịch đại hội lập danh
sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội bầu lại và lấy người có số phiếu
cao hơn, không cần phải quá 1/2. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau,
có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định.
- Trường hợp số người có số phiếu quá 1/2
ít hơn số lượng cần bầu, thì đại hội thảo luận và lấy số lượng đã trúng cử (ít
hơn số lượng đại hội đã thông qua). Trường hợp đại hội quyết định bàu tiếp cho
đủ số lượng cần bầu thì thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự mới, không trùng
với danh sách đã bầu cử trước đó. Trường hợp không bầu tiếp tại đại hội thì
giao cho ban chấp hành khoá mới thực hiện quy trình bầu bổ sung cho đủ số lượng
đã được đại hội thông qua.
- Trường hợp số phiếu do ban kiểm phiếu
thu về nhiều hơn số phiếu do ban kiểm phiếu phát ra hoặc phát hiện phiếu bầu cử
không đúng quy định, thì ban kiểm phiếu phải báo cáo ngay với đoàn chủ tịch đại
hội để báo cáo đại hội và tổ chức bầu lại.
đ) Hồ sơ, tài liệu bầu cử gồm có:
- Biên bản kiểm phiếu;
- Phiếu bầu cử;
- Danh sách trích ngang;
- Các tài liệu liên quan (nếu có).
e) Kết thúc công tác bầu cử, ban kiểm
phiếu niêm phong phiếu bầu cử và các tài liệu liên quan gửi đoàn chủ tịch đại hội
để giao cho ban chấp hành khoá mới lưu trữ trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày
bâu cử.
Trường hợp cần thiết, ủy ban kiểm tra
công đoàn cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp được mở niêm phong phiếu bầu. Sau 6
tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử, Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn, ban thường vụ hoặc ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) công
đoàn các cấp được phép hủy phiếu bầu cử.
9.6. Công tác bầu cử
trong trường hợp đại hội trực tuyến
- Ban chấp hành khóa đương nhiệm xây dựng
quy chế bầu cử cho trường hợp đại hội trực tuyến.
- Bầu ban kiểm phiếu ở các điểm cầu trực
tuyến.
- Ban kiểm phiếu tại các điểm cầu có nhiệm
vụ phát phiếu, thu phiếu, kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu, báo cáo kết quả
kiểm phiếu về điểm cầu trung tâm, ký biên bản kiểm phiếu, niêm phong phiếu bầu
và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội tại điểm cầu trung tâm.
- Ban kiểm phiếu tại điểm cầu trung tâm tổng
hợp kết quả kiểm phiếu ở các điểm cầu, lập biên bản kiểm phiếu chung và báo cáo
kết quả bầu cử trước đại hội, ký biên bản kiểm phiếu, niêm phong phiếu bầu và
chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội.
9.7. Bầu cử đại biểu dự
đại hội công đoàn cấp trên
a) Đại biểu chính thức
- Số lượng đại biểu chính thức bầu dự đại
hội công đoàn cấp trên thực hiện theo phân bổ của công đoàn cấp trên, có thể bầu
không có số dư hoặc có số dư do ban chấp hành khoá đương nhiệm chuẩn bị nhân sự
và được đại hội biểu quyết thông qua.
- Những công đoàn cấp trên có phối hợp
chỉ đạo công đoàn cấp dưới, khi tổ chức đại hội được triệu tập đại biểu công
đoàn cấp dưới của đơn vị phối hợp dự đại hội công đoàn cấp trên theo tỷ lệ
không quá 10%. (Ví dụ: Công đoàn Điện lực Việt Nam có công đoàn cơ sở A đóng
chân trên địa bàn tỉnh X, khi công đoàn tỉnh X tổ chức đại hội thì được triệu tập
đại biểu công đoàn cơ sở A của Công đoàn Điện lực Việt Nam dự đại hội công đoàn
tỉnh X hoặc ngược lại).
b) Đại biểu dự khuyết
Đại hội quyết định việc bầu hoặc không bầu
đại biểu dự khuyết, số lượng đại biểu dự khuyết dự đại hội công đoàn cấp trên
không quá 30% tổng số đại biểu chính thức.
c) Cách thức bầu đại biểu dự đại hội
công đoàn cấp trên
- Nguyên tắc, hình thức bầu cử đại biểu
dự đại hội công đoàn cấp trên thực hiện như quy định tại Mục
9.1, 9.2, 9.3, 9.4, 9.5, 9.6 Hướng dẫn này.
- Việc công nhận đại biểu dự khuyết có
thể thực hiện bằng cách chọn người có số phiếu bầu đạt quá 1/2 liền kề với người
có số phiếu thấp nhất đã trúng cử đại biểu chính thức (đối với phiếu bầu đại biểu
chính thức có số dư).
Trường hợp danh sách bầu cử có nhiều người
có số phiếu quá 1/2 ngang nhau mà chỉ lấy một hoặc một số người cho đủ số lượng
cần bầu thì đại hội bầu tiếp trong số những người có số phiếu ngang nhau để chọn
người có số phiếu cao hơn, trong trường hợp này không cần phải đạt số phiếu quá
1/2, số người còn lại là đại biểu dự khuyết.
- Nếu cuối danh sách trúng cử đại biểu
chính thức có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì
đoàn chủ tịch đại hội lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội
bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn đến khi đủ số lượng đại biểu chính thức, trường hợp
này không cần phải đạt tỷ lệ quá 1/2, số người còn lại sẽ chọn là đại biểu dự
khuyết. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do
đại hội quyết định.
- Việc bầu đại biểu dự khuyết có thể bầu
cùng một lần với bầu đại biểu chính thức nhưng phải có phiếu bầu riêng.
10. Ban chấp hành công
đoàn các cấp theo Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
10.1. Số lượng ủy viên
ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội, hội nghị công đoàn cấp đó quyết định
như sau:
a) Công đoàn cấp cơ sở
- Ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở được
bầu tối thiểu 03 ủy viên, tối đa 27 ủy viên, cụ thể như sau:
+ Công đoàn cấp cơ sở có dưới 30 đoàn
viên được bầu 03 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 30 đoàn viên
đến dưới 150 đoàn viên được bầu tối đa 07 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 150 đoàn
viên đến dưới 500 đoàn viên được bầu tối đa 11 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 500 đoàn
viên đến dưới 1.000 đoàn viên được bầu tối đa 13 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 1.000 đoàn
viên đến dưới 3.000 đoàn viên được bầu tối đa 15 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 3.000 đoàn
viên đến dưới 7.000 đoàn viên được bầu tối đa 17 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 7.000 đoàn
viên đến dưới 10.000 đoàn viên được bầu tối đa 19 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 10.000 đoàn
viên đến dưới 15.000 đoàn viên được bầu tối đa 21 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 15.000 đoàn
viên đến dưới 20.000 đoàn viên được bầu tối đa 23 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 20.000 đoàn
viên đến dưới 25.000 đoàn viên được bầu tối đa 25 ủy viên.
+ Công đoàn cấp cơ sở có từ 25.000 đoàn
viên trở lên được bầu tối đa 27 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành
viên được bầu tối thiểu 03 Ủy viên, tối đa 15 Ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn bộ phận được bầu
tối thiểu 03 ủy viên, tối đa 07 ủy viên.
b) Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở được bầu tối thiểu 15 ủy viên, tối đa 27 ủy viên, cụ thể như sau:
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có
dưới 10.000 đoàn viên được bầu 15 ủy viên.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có
từ 10.000 đoàn viên đến dưới 30.000 đoàn viên được bầu tối tối đa 19 ủy viên.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có
từ 30.000 đoàn viên đến dưới 60.000 đoàn viên được bầu tối tối đa 23 ủy viên.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có từ
60.000 đoàn viên trở lên được bầu tối tối đa 27 ủy viên.
c) Số lượng ủy viên ban chấp hành liên
đoàn lao động cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương thực hiện như
sau:
- Đơn vị có dưới 50.000 đoàn viên được bầu
33 ủy viên.
- Đơn vị có từ 50.000 đoàn viên đến dưới
100.000 đoàn viên được bầu tối đa 35 ủy viên.
- Đơn vị có từ 100.000 đoàn viên đến dưới
150.000 đoàn viên được bầu tối đa 39 ủy viên.
- Đơn vị có từ 150.000 đoàn viên đến dưới
200.000 đoàn viên được bầu tối đa 41 ủy viên.
- Đơn vị có từ 200.000 đoàn viên đến dưới
300.000 đoàn viên được bầu tối đa 45 ủy viên.
- Đơn vị có 300.000 đoàn viên trở lên được
bầu tối đa 49 ủy viên.
- Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh được bầu tối đa 55 ủy viên.
d) Những đơn vị phải thực hiện sắp xếp
sáp nhập, hợp nhất theo chủ trương của trung ương về sắp xếp cơ quan, đơn vị
hành chính thì số lượng Ủy viên ban chấp hành tối đa không vượt quá tổng số hiện
có của các đơn vị trước khi sắp xếp sáp nhập, hợp nhất.
đ) Công đoàn cấp dưới xét thấy cần tăng thêm số lượng ủy
viên ban chấp hành để đảm bảo vai trò lãnh đạo, tính đại diện của đoàn viên thì
báo cáo bằng văn bản đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định
(không áp dụng đối với đơn vị đã sáp nhập, hợp nhất). Việc tăng thêm số lượng ủy
viên ban chấp hành công đoàn các cấp không vượt quá 10% so với tổng số ủy viên
ban chấp hành đã được đại hội thông qua hoặc quy định về số lượng tối đa nêu tại
điểm a, b, c Mục này.
10.2. Các trường hợp chỉ
định ban chấp hành
a) Công đoàn cấp trên trực tiếp có quyền
chỉ định ban chấp hành công đoàn cấp dưới và các chức danh trong ban chấp hành
công đoàn (bằng văn bản) trong các trường hợp sau:
- Khi quyết định thành lập tổ chức công
đoàn.
- Khi thực hiện nâng cấp, hạ cấp, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách tổ chức công đoàn.
- Khi ban chấp hành công đoàn bị kỷ luật
bằng hình thức giải tán.
- Khi tổ chức công đoàn không tổ chức được
đại hội theo quy định.
- Khi tổ chức công đoàn không tổ chức được
hội nghị quy định tại Mục 8.2 của Hướng dẫn này.
b) Trường hợp chỉ định cả ban chấp hành,
thì trong thời hạn không quá 12 tháng ban chấp hành được chỉ định phải chuẩn bị
nội dung, văn kiện, nhân sự và các điều kiện cần thiết để tổ chức đại hội theo
quy định. Trường hợp quá 12 tháng mà không tổ chức được đại hội thì công đoàn cấp trên trực
tiếp xem xét quyết định bằng văn bản cho phép kéo dài thời gian hoạt động của
ban chấp hành nhưng không quá sáu tháng, hoặc chấm dứt hoạt động của ban chấp
hành cũ và chỉ định ban chấp hành mới.
c) Khi giải thể tổ chức công đoàn cấp
nào thì đồng thời chấm dứt hoạt động của ban chấp hành công đoàn cấp đó.
10.3. Trình tự bầu bổ
sung Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp như sau:
Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công
đoàn cấp nào thì ban chấp hành công đoàn cấp đó tiến hành bầu bổ sung theo
trình tự như sau:
a) Báo cáo công tác chuẩn bị nhân sự để
hội nghị thảo luận, biểu quyết thông qua.
b) Tiến hành bầu cử theo quy định.
c) Tại hội nghị ban chấp hành, người đã
thôi tham gia ban chấp hành thì không tham gia bầu cử. Người mới được bầu bổ
sung ủy viên ban chấp hành có quyền ứng cử, đề cử, biểu quyết và bầu cử ngay
sau khi trúng cử ban chấp hành.
10.4. Trình tự, nội
dung tổ chức hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất
a) Sau khi đại hội bầu được ban chấp
hành khoá mới, triệu tập viên phải triệu tập hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất.
Trường hợp kết thúc đại hội mà chưa tổ chức được hội nghị thì không quá 10 ngày
làm việc triệu tập viên phải tổ chức hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất.
b) Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất
có nhiệm vụ bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam), bầu ban thường vụ (nếu có), chủ tịch, phó chủ tịch; bầu ủy ban kiểm tra
công đoàn và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (nếu có).
Ban chấp hành công đoàn có từ chín (09) ủy
viên trở lên được bầu ban thường vụ, số lượng ủy viên ban thường vụ không quá một
phần ba (1/3) tổng số ủy viên ban chấp hành (số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch do
Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định).
c) Phương thức tiến hành hội nghị ban chấp
hành lần thứ nhất
- Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất do
đồng chí triệu tập viên chủ trì bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ trì hội nghị (đối với
ban chấp hành dưới mười lăm ủy viên) và thư ký hội nghị.
Trường hợp đại hội công đoàn cấp cơ sở
đã bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch công đoàn là người triệu tập và chủ trì
hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất.
- Đoàn chủ tịch hoặc người chủ trì hội
nghị báo cáo để hội nghị ban chấp hành thông qua chương trình làm việc và điều
hành các nội dung hội nghị theo chương trình đã được hội nghị ban chấp hành biểu
quyết thông qua.
- Hội nghị ban chấp hành thảo luận, quyết
định số lượng, cơ cấu Đoàn Chủ tịch (đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam),
ban thường vụ; chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra. Việc ứng cử, đề cử, bầu cử, nguyên tắc, hình thức, thể lệ bầu cử thực
hiện theo quy định tại Mục 9 của Hướng dẫn này.
d) Trình tự bầu cử tại hội nghị ban chấp
hành lần thứ nhất
- Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam), ban thường vụ (nếu có). Trường hợp chủ tịch công đoàn
cấp cơ sở được bầu trực tiếp tại đại hội thì tính trong tổng số ủy viên ban thường
vụ mà không phải bầu lại.
- Bầu chủ tịch, phó chủ tịch.
- Bầu ủy ban kiểm tra (nếu có).
- Bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (nếu có).
Trước khi thực hiện việc bầu cử, phải
thông qua đề án nhân sự, chốt danh sách bầu cử và bầu ban kiểm phiếu theo quy định
tại Mục 9 của Hướng dẫn này.
đ) Công nhận ban chấp hành, ban thường vụ,
chủ tịch, phó chủ tịch; ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra (nếu có):
- Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất của công đoàn cấp nào thì cấp đó làm
văn bản đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, công nhận ban chấp hành,
ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch; công nhận Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm,
phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (nếu có).
- Hồ sơ đề nghị công nhận gồm:
+ Tờ trình đề nghị công nhận ban chấp
hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch; ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra (nếu có).
+ Biên bản kiểm phiếu bầu cử.
+ Danh sách trích ngang nhân sự đề nghị
công nhận theo mẫu quy định.
+ Biên bản đại hội, hội nghị ban chấp
hành lần thứ nhất, hội nghị ủy ban kiểm tra lần thứ nhất (nếu có).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của công đoàn cấp dưới đề nghị, công đoàn cấp trên trực
tiếp có trách nhiệm xem xét và ban hành quyết định công nhận theo quy định.
Trong thời gian chưa có quyết định công nhận, ban chấp hành, ban thường vụ khóa
mới có trách nhiệm điều hành các công việc thường xuyên của công đoàn và nhận
bàn giao từ ban chấp hành, ban thường vụ khóa trước các tài liệu, hồ sơ, tài sản,
tài chính, cơ sở vật chất (nếu có) để quản lý, sử dụng. Đối với đồng chí được đại
hội, hội nghị bầu trúng cử chủ tịch hoặc phó chủ tịch, chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra có quyền ký văn bản điều hành và đóng dấu theo thẩm quyền ngay sau khi công
bố trúng cử.
Khi có quyết định công nhận của công
đoàn cấp trên, công đoàn cấp dưới thực hiện các thủ tục khắc con dấu các chức
danh và đăng ký chuyển giao chủ tài khoản công đoàn khoá mới (nếu có) để giao dịch
công tác theo quy định.
- Kết quả bầu cử Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn có hiệu lực ngay sau khi được Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua. Kết quả
trúng cử Đoàn Chủ tịch, Ủy ban kiểm tra, các chức danh trong Đoàn Chủ tịch, Chủ
nhiệm Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn tại hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất và
kết quả trúng cử do bầu cử bổ sung đối với các chức danh nêu trên ở các kỳ họp
ban chấp hành có hiệu lực ngay sau khi được Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thông qua.
10.5. Xử lý vi phạm liên
quan đại hội, hội nghị công đoàn các cấp
a) Các căn cứ:
- Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện việc
tổ chức đại hội, hội nghị vi phạm nguyên tắc tổ chức đại hội, hội nghị công
đoàn.
- Có đơn, thư khiếu nại tố cáo việc tổ
chức đại hội, hội nghị công đoàn vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động công
đoàn.
b) Phương thức xử lý vi phạm:
- Công đoàn cấp trên xem xét, ban hành
quyết định hủy kết quả đại hội, hội nghị công đoàn, hủy kết quả bầu cử của công
đoàn cấp dưới, đồng thời chỉ đạo công đoàn cấp dưới thực hiện lại việc tổ chức
đại hội, hội nghị, bầu cử theo quy định.
- Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp
trên chỉ định ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp
dưới để đảm bảo hoạt động bình thường của tổ chức công đoàn đó.
- Chỉ đạo công đoàn cấp dưới kiểm điểm
làm rõ trách nhiệm và xem xét xử lý kỷ luật theo các quy định hiện hành của Đảng
và của Tổng Liên đoàn.
11. Điều kiện thành lập
công đoàn cấp cơ sở theo Điều 15 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
11.1. Công đoàn cơ sở
được thành lập trong các đơn vị sử dụng lao động gồm:
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp.
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế.
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có sử
dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công
lập hạch toán độc lập.
đ) Văn phòng, cơ quan đại diện của các tổ
chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng
lao động là người Việt Nam.
e) Cơ quan tổ chức khác có sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
g) Văn phòng, cơ quan đại diện của Việt
Nam tại nước ngoài.
h) Trường hợp đơn vị sử dụng lao động
không đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, hoặc theo nguyện vọng liên kết của
người lao động, có thể thành lập công đoàn cơ sở ghép trong nhiều đơn vị sử dụng
lao động có cùng ngành nghề hoặc theo địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.
11.2. Nghiệp đoàn cơ sở
tập hợp những người làm việc không có quan hệ lao động, hoặc những người lao động
đặc thù khác, cùng ngành nghề, theo địa bàn, bao gồm:
a) Lao động hành nghề vận tải, dịch vụ vận
tải.
b) Lao động hành nghề thương mại, dịch vụ
văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, y dược, giáo dục.
c) Lao động hành nghề khai thác, chế biến,
nuôi trồng thủy sản, hải sản và dịch vụ nông - lâm - ngư nghiệp.
d) Lao động hành nghề cơ khí, xây dựng,
điện tử, tin học.
đ) Thợ thủ công, mĩ nghệ, chế tác mĩ phẩm,
hàng tiêu dùng.
e) Lao động hành nghề tự do hợp pháp
khác.
12. Loại hình, hình thức
tổ chức của công đoàn cấp cơ sở theo Điều 16 Điều lệ
Công đoàn Việt Nam
12.1. Loại hình công
đoàn cơ sở
a) Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập ở một hoặc một số cơ quan, đơn vị của
Nhà nước, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp
xã.
- Cơ quan chuyên trách của đảng các cấp,
hội đồng nhân dân các cấp.
- Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức chính trị - xã hội các cấp.
- Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
các cấp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp.
- Đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan nhà
nước, cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã
hội các cấp.
b) Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
do các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc liên doanh giữa các tổ
chức với nước ngoài thành lập, không năm trong khu vực nhà nước, không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, có tư cách pháp nhân, cung cấp các dịch vụ công, hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp.
c) Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được
thành lập ở một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, bao gồm: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty tư nhân, tổng công ty, tập đoàn
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các loại hình doanh nghiệp khác.
d) Công đoàn cơ sở hợp tác xã được thành
lập ở một hoặc một số hợp tác xã (bao gồm cả các tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác
xã) của Nhà nước và ngoài Nhà nước hoạt động theo Luật
Hợp tác xã hiện hành của Việt Nam.
12.2. Công đoàn cấp cơ
sở có dưới 30 đoàn viên (trừ công đoàn cơ sở ghép) không thành lập công đoàn cơ
sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn.
12.3. Công đoàn cấp cơ
sở có từ 30 đoàn viên trở lên thì được xem xét thành lập công đoàn cơ sở thành
viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, khi có đủ điều kiện như
sau:
a) Công đoàn cơ sở thành viên là công
đoàn trực thuộc công đoàn cơ sở, được thành lập ở đơn vị thành viên của tổ chức,
doanh nghiệp, khi có từ ba công đoàn bộ phận, tổ công đoàn trở lên.
b) Công đoàn bộ phận là công đoàn trực
thuộc công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, được thành lập khi có từ ba
tổ công đoàn trở lên.
c) Tổ công đoàn do ban chấp hành công
đoàn cấp cơ sở quyết định thành lập khi có từ năm đoàn viên trở lên.
d) Nghiệp đoàn cơ sở không thành lập
nghiệp đoàn cơ sở thành viên và nghiệp đoàn bộ phận. Khi đủ điều kiện như điểm
c, Mục 12.3 này thì được thành lập tổ nghiệp đoàn.
12.4. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ
sở thành viên
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người
lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức chính trị,
pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện dân chủ ở cơ sở; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức
khỏe cho người lao động; tổ chức các phong trào thi đua cho đoàn viên, người
lao động.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động giao
kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; đối thoại, thương lượng tập thể và tổ
chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
- Tập hợp, nắm bắt và phản ánh tâm tư,
nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động với công đoàn cơ
sở.
- Phát triển, quản lý đoàn viên; tham
gia xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
phát triển bền vững.
- Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
của công đoàn theo phân cấp của công đoàn cơ sở đúng quy định của pháp luật và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
các nhiệm vụ khác do ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn bộ phận
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người
lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức chính trị,
pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện dân chủ ở cơ sở; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động; vận động đoàn
viên, người lao động thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.
- Tích cực tham gia đối thoại, thương lượng
tập thể và thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
- Tham gia phòng chống tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí và các tệ nạn
xã hội.
- Tập hợp, nắm bắt và phản ánh tâm tư,
nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động với công đoàn cấp
trên trực tiếp.
- Phát triển, quản lý đoàn viên; tham
gia xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
các nhiệm vụ khác do ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ công đoàn
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người
lao động thực hiện tốt nghị quyết, chương trình công tác do ban chấp hành công
đoàn cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn.
- Vận động đoàn viên tham gia giám sát
thực hiện dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng và thực hiện các phong trào thi đua do cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức phát động.
- Vận động đoàn viên tham gia đối thoại,
thương lượng tập thể và thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo quy định của
pháp luật.
- Vận động đoàn viên tích cực tham gia
phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và các tệ nạn xã hội tại nơi làm việc.
- Tập hợp, nắm bắt và phản ánh tâm tư,
nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động để đề xuất, kiến
nghị với ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Vận động người lao động gia nhập Công
đoàn Việt Nam, xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ công đoàn.
- Tổ công đoàn 05 năm hai lần tổ chức hội
nghị toàn thể đoàn viên để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đại hội của
công đoàn cơ sở và bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn (nếu có). Trường hợp khuyết
tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo tổ công đoàn
tổ chức hội nghị toàn thể để bầu bổ sung.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
các nhiệm vụ khác do ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ nghiệp
đoàn
- Vận động đoàn viên tích cực lao động tăng thu nhập, bảo đảm việc
làm, đời sống, an toàn vệ sinh lao động.
- Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của đoàn
viên để đề xuất với nghiệp đoàn cơ sở giải quyết.
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên thực
hiện tốt nghị quyết, chương trình công tác do ban chấp hành nghiệp đoàn cơ sở
chỉ đạo, hướng dẫn; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đoàn viên trong nghề nghiệp và
cuộc sống; tham gia, hỗ trợ các cơ quan, ban, ngành, cộng đồng dân cư bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Vận động người lao động gia nhập Công
đoàn Việt Nam, tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp đoàn
cơ sở.
- Tổ nghiệp đoàn 05 năm hai lần tổ chức
hội nghị toàn thể đoàn viên để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đại hội của
nghiệp đoàn cơ sở và bầu tổ trưởng, tổ phó nghiệp đoàn (nếu có). Trường hợp
khuyết tổ trưởng, tổ phó nghiệp đoàn, ban chấp hành nghiệp đoàn cơ sở chỉ đạo tổ
nghiệp đoàn tổ chức hội nghị toàn thể để bầu bổ sung.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
các nhiệm vụ khác do ban chấp hành nghiệp đoàn cơ sở chỉ đạo.
13. Trình tự, thủ tục
thành lập, giải thể công đoàn cấp cơ sở theo Điều 17 Điều lệ
Công đoàn Việt Nam
13.1. Người lao động thành
lập công đoàn cấp cơ sở
a) Nơi chưa có công đoàn cấp cơ sở, đoàn
viên công đoàn hoặc người lao động được quyền lập ban vận động thành lập công
đoàn cấp cơ sở (gọi tắt là ban vận động).
b) Ban vận động có ít nhất ba người, gồm
trưởng ban và các thành viên để thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, vận động
người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức đại hội thành lập công đoàn cấp cơ
sở.
c) Khi có 05 người trở lên (gồm đoàn
viên công đoàn và người lao động có đơn gia nhập công đoàn) tự nguyện liên kết
thành lập công đoàn cấp cơ sở thì ban vận động chuẩn bị và tổ chức đại hội
thành lập công đoàn cấp cơ sở theo hướng dẫn của công đoàn cấp trên.
13.2. Đại hội thành lập
công đoàn cấp cơ sở
a) Thành phần dự đại hội thành lập công
đoàn cấp cơ sở gồm:
- Ban vận động thành lập công đoàn cấp
cơ sở;
- Đoàn viên công đoàn, người lao động có
đơn gia nhập công đoàn;
- Đại diện công đoàn cấp trên, đại diện
cấp ủy địa phương, đơn vị (nếu có) nơi thành lập công đoàn cấp cơ sở;
- Ngoài ra, căn cứ vào tình hình và điều
kiện thực tế, ban vận động mời người sử dụng lao động, người lao động chưa có
đơn gia nhập công đoàn cùng dự chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở
(sau khi có ý kiến của công đoàn cấp trên trực tiếp).
b) Việc tổ chức điều hành đại hội thành
lập công đoàn cấp cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên,
người lao động không phải là thành viên ban vận động có kinh nghiệm, uy tín
tham gia điều hành đại hội.
c) Nội dung, trình tự đại hội thành lập
công đoàn cấp cơ sở gồm:
- Chào cờ (Quốc ca và Bài hát truyền thống
của Công đoàn Việt Nam).
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Báo cáo quá trình vận động người lao động
gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cấp cơ sở.
- Công bố danh sách người lao động có
đơn gia nhập công đoàn.
- Tuyên bố thành lập công đoàn cấp cơ sở.
- Đại diện cấp ủy (nếu có), công đoàn cấp
trên phát biểu.
- Người sử dụng lao động phát biểu (nếu
có).
- Bầu cử ban chấp hành công đoàn cấp cơ
sở.
- Bầu cử chủ tịch công đoàn cấp cơ sở.
- Thông qua kế hoạch hoạt động của công
đoàn cấp cơ sở.
d) Các hình thức bầu cử, biểu quyết tại
đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở thực hiện theo Mục 9.4 của
Hướng dẫn này.
đ) Những nơi do điều kiện lao động, sản
xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập
công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy
phiếu giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành; khi đủ điều kiện về số lượng
thì tiến hành phát phiếu bầu cử cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân
xưởng, nhóm công việc để thực hiện quyền bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công
đoàn cấp cơ sở; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định, công bố
kết quả kiểm phiếu, kết quả trúng cử để toàn thể đoàn viên được biết.
e) Kết thúc đại hội thành lập công đoàn
cấp cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng
chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu
thành lập công đoàn cấp cơ sở.
g) Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi
tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở.
13.3. Trách nhiệm của
chủ tịch công đoàn và ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở sau đại hội thành lập
a) Tổ chức họp ban chấp hành công đoàn
trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập để bầu ban thường
vụ, phó chủ tịch, Ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn (nếu đủ
điều kiện), lập hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, công nhận. Quá trình
chuẩn bị cần liên hệ công đoàn cấp trên để được hướng dẫn, hỗ trợ.
b) Hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem
xét, công nhận, gồm có:
- Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên,
công đoàn cấp cơ sở; kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ và ủy ban kiểm
tra (nếu đủ điều kiện); các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công
đoàn.
- Danh sách đoàn viên, người lao động có
đơn xin gia nhập
Công đoàn Việt Nam.
- Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên
ban chấp hành, ban thường vụ và ủy ban kiểm tra (nếu đủ điều kiện); các chức
danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn.
- Biên bản đại hội thành lập công đoàn cấp
cơ sở.
- Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội
thành lập công đoàn cấp cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu
có).
c) Khi được công đoàn cấp trên công nhận,
ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở thực hiện các thủ tục khắc dấu, mở tài khoản
tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để giao dịch công tác; đồng thời triển khai kế
hoạch hoạt động đã được thống nhất tại đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở và
chỉ đạo, hướng dẫn của công đoàn cấp trên.
13.4. Trách nhiệm của
công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cấp cơ sở
a) Cử cán bộ tiếp cận người lao động tại
nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, tư vấn,
giúp đỡ, tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn, liên kết
thành lập công đoàn cấp cơ sở, hỗ trợ lập ban vận động.
b) Trường hợp người lao động tự tổ chức
nhiều ban vận động trong một đơn vị sử dụng lao động thì công đoàn cấp trên hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người lao động liên kết thành một ban vận động, cử người
làm trưởng ban vận động.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ ban vận động tổ chức
đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở, tổ chức hội nghị ban chấp hành lần thứ
nhất (khi có yêu cầu).
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ thành lập công đoàn cấp cơ sở, công đoàn cấp trên có trách
nhiệm:
- Thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì
ban hành quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cấp cơ sở, ban chấp hành, ủy
ban kiểm tra (nếu có) và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công
đoàn theo quy định.
- Khi hồ sơ không đủ điều kiện thì công
đoàn cấp trên thông báo bằng văn bản và hướng dẫn thực hiện như sau:
+ Bổ sung, hoàn thiện khi hồ sơ, tài liệu
thiếu hoặc chưa đảm bảo.
+ Thực hiện lại quy trình, thủ tục khi
phát hiện chưa thực hiện đúng quy định của Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
Khi hồ sơ, tài liệu đã đảm bảo thì gửi lại
công đoàn cấp trên xem xét, công nhận (thời gian hoàn thiện hồ sơ không quá 10
ngày làm việc).
13.5. Việc sắp xếp lại
tổ chức công đoàn cấp cơ sở
a) Điều kiện
- Khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ
máy của cấp có thẩm quyền; khi tổ chức công đoàn không đủ số lượng đoàn viên
thì thực hiện sáp nhập hoặc hợp nhất tổ chức;
- Khi thực hiện chủ trương sắp xếp lại
mô hình tổ chức công đoàn cấp cơ sở, có nguyện vọng chính đáng của đoàn viên,
người lao động thì xem xét để chuyển giao, tiếp nhận tổ chức.
- Khi thực hiện chủ trương sắp xếp lại tổ
chức bộ máy của cấp có thẩm quyền; những tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp mở rộng
hoặc thu hẹp phạm vi, lĩnh vực, mô hình hoạt động; số lượng đoàn viên công đoàn
tăng hoặc giảm thì xem xét chia tách, nâng cấp, hạ cấp tổ chức;
- Khi đơn vị sử dụng lao động giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật, hoặc tổ chức công đoàn hoạt động không
đúng tôn chỉ mục đích theo quy định của Luật Công
đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam, hoặc
không đủ số lượng đoàn viên thi xem xét giải thể tổ chức công đoàn.
b) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
- Sáp nhập, hợp nhất:
+ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem
xét, quyết định việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức, chỉ định ban chấp hành, ủy ban
kiểm tra công đoàn (nếu có) và các chức danh cán bộ công đoàn, chỉ đạo ban chấp
hành công đoàn hoạt động theo Điều lệ Công đoàn
Việt Nam. Số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy ban kiểm tra không vượt quá số
lượng theo quy định.
+ Nhiệm kỳ đại hội của tổ chức công đoàn
khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất phù hợp với nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở. (Ví dụ: Nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
là 2023 - 2028, nếu công đoàn cấp cơ sở sau khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất
vào năm 2025 thì nhiệm kỳ là 2025 - 2028, nếu sáp nhập, hợp nhất cuối năm 2027,
nhiệm kỳ sẽ là 2027 - 2033)
- Chuyển giao, tiếp nhận:
Công đoàn cấp cơ sở xin chuyển giao có
văn bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi
chuyển giao, tiếp nhận trao đổi thống nhất và có văn bản về việc chuyển giao,
tiếp nhận tổ chức công đoàn sau khi xin ý kiến của công đoàn cấp trên.
Khi được chấp thuận, công đoàn cấp cơ sở
xin chuyển giao có trách nhiệm lập báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động công
đoàn; báo cáo tài chính, tài sản công đoàn gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở đang quản lý và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi tiếp nhận.
Khi hồ sơ đã đảm bảo, các bên tổ chức
bàn giao và lập biên bản bàn giao, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ra quyết
định tiếp nhận và chỉ đạo hoạt động.
- Chia tách, nâng cấp, hạ cấp tổ chức:
+ Công đoàn cấp cơ sở làm văn bản đề nghị
công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét việc chia tách, nâng cấp, hạ cấp tổ chức
(kèm theo báo cáo, phương án, tài liệu liên quan).
+ Công đoàn cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm xem xét hồ sơ, hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cấp cơ sở thực hiện các thủ tục
theo quy định; ban hành quyết định chia tách, hạ cấp tổ chức công đoàn cấp cơ sở
và chỉ đạo hoạt động. Trường hợp nâng cấp công đoàn cấp cơ sở thành công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở do công đoàn cấp trên xem xét, quyết định.
- Giải thể, chấm dứt hoạt động:
+ Ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở thuộc
đối tượng giải thể làm văn bản đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý xem
xét giải thể, chấm dứt hoạt động.
+ Công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý
ban hành quyết định giải thể và chấm dứt hoạt động của ban chấp hành công đoàn
cấp cơ sở; chuyển giao đoàn viên về sinh hoạt tại công đoàn cấp cơ sở phù hợp.
+ Khi giải thể tổ chức và chấm dứt hoạt
động ban chấp hành, công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý thu hồi toàn bộ hồ sơ,
tài liệu, tài chính, tài sản, con dấu công đoàn cấp cơ sở theo quy định và
thông báo đến các tổ chức, cá nhân liên quan.
14. Việc gia nhập Công
đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo Điều 18
Điều lệ Công đoàn Việt Nam
14.1. Hồ sơ
gia nhập Công đoàn Việt Nam
a) Văn bản đề nghị gia nhập Công đoàn Việt
Nam có chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp;
b) Bản sao các văn bản thể hiện tính hợp
pháp của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (văn bản về việc thành lập
tổ chức của cơ quan có thẩm quyền, văn bản công nhận cơ quan lãnh đạo và các chức
danh lãnh đạo, điều lệ, các quy chế hoạt động và các văn bản khác có liên quan
đến hoạt động của tổ chức).
c) Biên bản họp lấy ý kiến các thành
viên của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi có từ 2/3 thành viên đồng
ý việc gia nhập Công đoàn Việt Nam.
d) Danh sách có chữ ký của thành viên tự
nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
đ) Văn bản thể hiện về tài sản, tài
chính của tổ chức của người lao động gồm: Biên bản kiểm kê tài sản; báo cáo tài
chính; báo cáo công nợ phải thu, phải trả.
14.2. Trình tự, thủ tục
gia nhập Công đoàn Việt Nam
a) Tại doanh nghiệp có công đoàn cơ sở
trực thuộc quản lý của liên đoàn lao động cấp tỉnh thì tổ chức của người lao động
gửi hồ sơ đến liên đoàn lao động cấp tỉnh nơi tổ chức của người lao động đăng
ký hoạt động.
b) Tại doanh nghiệp có công đoàn cơ sở
trực thuộc quản lý của công đoàn ngành trung ương và tương đương thì tổ chức của
người lao động gửi hồ sơ đến công đoàn ngành trung ương và tương đương.
c) Trường hợp doanh nghiệp chưa có công
đoàn cơ sở mà chỉ có tổ chức của người lao động thì tổ chức của người lao động
gửi hồ sơ đến liên đoàn lao động cấp tỉnh nơi tổ chức của người lao động đăng
ký hoạt động.
d) Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, liên
đoàn lao động cấp tỉnh hoặc công đoàn ngành trung ương và tương đương có thẩm
quyền xem xét, ban hành quyết định công nhận việc tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp và thành viên của tổ chức đó gia nhập Công đoàn Việt Nam; trường hợp
không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp biết.
đ) Khi tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp được công nhận gia nhập Công đoàn Việt Nam, liên đoàn lao động cấp
tỉnh hoặc công đoàn ngành trung ương và tương đương có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi đăng ký hoạt động của tổ
chức đó.
e) Tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp đương nhiên chấm dứt hoạt động với tư cách tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp.
g) Người lao động là thành viên của tổ
chức của người lao động tại doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện gia nhập
Công đoàn Việt Nam thì được công nhận là đoàn viên công đoàn.
14.3. Quyền và trách
nhiệm của công đoàn cơ sở liên kết hoạt động với tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp
a) Phạm vi, đối tượng liên kết: công
đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp đang hoạt động hợp
pháp trong cùng một doanh nghiệp.
b) Nguyên tắc liên kết
- Tự nguyện, đoàn kết, bình đẳng, thiện
chí, đồng thuận.
- Tôn trọng và thực hiện đúng quy định của
pháp luật, phối hợp hành động bằng quy chế.
- Đặt quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động lên trên hết, trước hết.
c) Nội dung liên kết
- Thống nhất nội dung, hình thức đối thoại,
thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể.
- Thống nhất nội dung tham gia xây dựng,
giám sát việc thực hiện nội quy lao động, các quy chế, quy định nội bộ của
doanh nghiệp, thang lương, bảng lương, định mức lao động và những vấn đề liên
quan đến quyền, lợi ích của người lao động.
- Phối hợp trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động khi được ủy quyền.
- Thống nhất hành động trong tổ chức và
lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp hành động đảm bảo các quyền
và nghĩa vụ khác của người lao động theo quy định của pháp luật.
d) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có
trách nhiệm hướng dẫn công đoàn cơ sở thực hiện quyền và trách nhiệm liên kết đảm
bảo đúng nguyên tắc và nội dung quy định tại điểm b, điểm c, Mục này.
15. Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 Điều lệ Công
đoàn Việt Nam
15.1. Điều kiện, trình
tự, thủ tục thành lập mới
a) Những cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp đủ số lượng đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở theo quy định tại Điều
25,
26,
27, 28 Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì được thành lập công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở.
b) Liên đoàn lao động cấp tỉnh, công
đoàn ngành trung ương và tương đương lập hồ sơ thành lập công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, phê
duyệt.
Hồ sơ gồm có: Tờ trình; đề án thành lập
tổ chức; các văn bản chứng minh tính hợp pháp của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp (bản sao).
c) Khi được phê duyệt đề án, liên đoàn
lao động cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương ban hành các quyết
định thành lập tổ chức, chỉ định ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra công đoàn và
các chức danh cán bộ công đoàn, chỉ đạo ban chấp hành hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
d) Trong thời hạn không quá 12 tháng kể
từ khi được chỉ định, ban chấp hành công đoàn phải tổ chức đại hội lần thứ nhất
để bầu ban chấp hành khoá mới và thông qua phương hướng, nhiệm vụ công tác công
đoàn nhiệm kỳ mới.
đ) Trường hợp cần thiết phải thí điểm
thành lập tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không có trong quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam phải được sự đồng
ý của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
15.2. Việc sắp xếp lại
tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
a) Điều kiện
- Việc sáp nhập, hợp nhất: Khi thực hiện
sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền; khi không đủ số lượng đoàn viên,
công đoàn cấp cơ sở.
- Việc chia tách, nâng cấp, hạ cấp: Khi
thực hiện chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền; khi cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi, lĩnh vực, mô
hình hoạt động; khi số lượng đoàn viên, công đoàn cấp cơ sở trực thuộc tăng hoặc
giảm.
- Việc giải thể, chấm dứt hoạt động: Khi
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp
luật hoặc tổ chức công đoàn hoạt động không đúng tôn chỉ mục đích theo quy định
của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam; khi không đủ số lượng
đoàn viên, công đoàn cấp cơ sở trực thuộc.
- Việc chuyển giao, tiếp nhận: Khi thực
hiện chủ trương sắp xếp lại mô hình tổ chức công đoàn theo ngành nghề hoặc theo
địa bàn hoạt động, có nguyện vọng chính đáng của đoàn viên.
b) Trình tự, thủ tục
- Về sáp nhập, hợp nhất, chia tách, nâng
cấp, hạ cấp
+ Liên đoàn lao động cấp tỉnh hoặc công
đoàn ngành trung ương và tương đương lập hồ sơ đề nghị Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam xem xét, phê duyệt.
Hồ sơ gồm có: Tờ trình; đề án; các văn bản
chứng minh tính hợp pháp của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (bản sao).
+ Khi được phê duyệt đề án, liên đoàn
lao động cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương ban hành các quyết
định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, nâng cấp, hạ cấp; chỉ định ban chấp hành, Ủy
ban kiểm tra công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn; chỉ đạo ban chấp hành
hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam
và theo điểm b Mục 10.2 Hướng dẫn này.
- Về giải thể, chấm dứt hoạt động
+ Ban chấp hành công đoàn thuộc đối tượng
giải thể làm văn bản đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét giải thể, chấm
dứt hoạt động.
+ Công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý
ban hành quyết định giải thể và chấm dứt hoạt động của ban chấp hành công đoàn
thuộc đối tượng giải thể; chuyển giao đoàn viên, công đoàn cấp cơ sở về trực
thuộc công đoàn cấp trên khác phù hợp với đối tượng tập hợp theo quy định.
+ Khi giải thể tổ chức và chấm dứt hoạt
động ban chấp hành, công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý thu hồi toàn bộ hồ sơ,
tài liệu, tài chính, tài sản, con dấu công đoàn theo quy định và thông báo đến
các tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Chuyển giao, tiếp nhận
- Tổ chức công đoàn xin[1] chuyển
giao có văn bản gửi công đoàn cấp trên; công đoàn cấp trên nơi chuyển giao, tiếp
nhận trao đổi thống nhất và có văn bản về việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức
công đoàn; đồng thời công đoàn xin chuyển giao lập báo cáo tình hình tổ chức và
hoạt động công đoàn; báo cáo tài chính, tài sản công đoàn gửi công đoàn cấp
trên đang quản lý và công đoàn cấp trên nơi tiếp nhận.
- Công đoàn cấp trên nơi có công đoàn
chuyển đi ra quyết định chuyển giao, công đoàn cấp trên nơi có công đoàn chuyển
đến ra quyết định tiếp nhận.
- Khi hồ sơ đã đảm bảo, các bên tổ chức
bàn giao và lập biên bản bàn giao và tổ chức hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
15.3. Đối tượng tập hợp
của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác
a) Công đoàn các đại học quốc gia, đại học
vùng, đại học khác tập hợp cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại các tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc.
b) Công đoàn cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ;
cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp ở
trung ương tập hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc.
c) Công đoàn khối cấp tỉnh tập hợp cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trực thuộc.
15.4. Cơ quan công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không thành lập đầu mối ban chuyên trách tham
mưu, giúp việc mà phân công cán bộ, nhân viên chuyên trách công đoàn, các ủy
viên ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc ban
thường vụ, ban chấp hành và hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động công đoàn cấp cơ sở.
15.5. Công đoàn tập
đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty ngoài khu vực nhà nước theo khoản 2 Điều
27 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
a) Công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn
tổng công ty ngoài khu vực nhà nước (gọi tắt là công đoàn tổng công ty) được
thành lập khi có từ 2.500 đoàn viên và 10 công đoàn cơ sở trở lên.
b) Đối tượng tập hợp của công đoàn tổng
công ty là đoàn viên và người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động thuộc
tổng công ty.
c) Trường hợp tổng công ty không đủ số
lượng đoàn viên, công đoàn cơ sở theo quy định tại điểm a Mục này thì được xem
xét sắp xếp lại và chuyển giao số lượng
đoàn viên, công đoàn cơ sở về công đoàn cấp trên trực tiếp khác quản lý, chỉ đạo.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn tổng
công ty ngoài khu vực nhà nước thực hiện như quy định tại điểm g khoản 1 Điều
27 Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
16. Công đoàn ngành
trung ương và tương đương theo Điều 30 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
16.1. Công đoàn Viên
chức Việt Nam là công đoàn ngành trung ương, tập hợp cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương; cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, đơn vị ở
trung ương, các viện nghiên cứu, nơi không có công đoàn ngành trung ương khác.
16.2. Trường hợp
trong một bộ có nhiều công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các công đoàn ngành trung ương, công
đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được chủ động tổ
chức thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ như sau:
a) Tham mưu cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hoạt động của công đoàn ngành, công
đoàn tổng công ty.
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 4, Điều 30 Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
c) Phối hợp với các liên đoàn lao động cấp
tỉnh xây dựng mối quan hệ phối hợp chỉ đạo công đoàn trực thuộc công đoàn ngành
trung ương và tương đương hoạt động theo Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
d) Việc phối hợp hoạt động giữa công
đoàn ngành trung ương và công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam trong cùng một bộ do công đoàn ngành đó chủ trì các hoạt động phối hợp.
Nội dung, chương trình phối hợp phải được thống nhất giữa công đoàn ngành trung
ương và công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
trong cùng một bộ, nhưng không trái quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các quy định,
hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
17. Công tác nữ công theo Điều 34
Điều lệ Công đoàn Việt Nam
17.1. Tổ chức bộ máy
và cán bộ công đoàn chuyên trách tham mưu, giúp việc về công tác nữ công tại Cơ
quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, công đoàn ngành trung ương và tương
đương do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Đối với tổ chức bộ máy và cán bộ công
đoàn chuyên trách tham mưu, giúp việc về công tác nữ công tại liên đoàn lao động
cấp tỉnh do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thống nhất quyết định.
17.2. Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cấp cơ sở có từ 10 đoàn viên nữ trở lên thì ban
chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định thành lập ban nữ công quần chúng và chỉ
định thành viên để tham mưu, giúp việc về công tác nữ công.
a) Ban nữ công quần chúng có từ ba thành
viên trở lên và số lượng không vượt quá hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên ban
chấp hành công đoàn cùng cấp (trừ trường hợp ban chấp hành có ba người).
b) Ban nữ công quần chúng gồm trưởng
ban, phó trưởng ban (nếu cần) và các thành viên. Trưởng ban nữ công quần chúng
là nữ ủy viên ban chấp hành công đoàn, trường hợp ban chấp hành không có ủy
viên là nữ thì chỉ định 01 đoàn viên nữ làm trưởng ban và phân công một ủy viên
ban chấp hành phụ trách công tác nữ công.
17.3. Đối với công đoàn
cấp cơ sở có dưới 10 đoàn viên nữ thì chỉ định một ủy viên ban chấp hành hoặc cử
một đoàn viên nữ phụ trách công tác tham mưu tổ chức các hoạt động nữ công.
17.4. Ban nữ công quần
chúng không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động thì ban chấp hành công đoàn cùng
cấp xem xét quyết định giải thể. Khi ban chấp hành công đoàn cùng cấp kết thúc
nhiệm kỳ hoặc chấm dứt hoạt động theo quyết định của công đoàn cấp trên, thì
ban nữ công quần chúng đương nhiên chấm dứt nhiệm vụ.
17.5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của ban nữ công quần chúng
a) Tham mưu ban chấp hành công đoàn cùng
cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai
công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm nhằm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên nữ, lao động nữ.
b) Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn
viên nữ, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công
đoàn cùng cấp; tham gia xây dựng, phản biện, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ,
chính sách lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên nữ, người lao động.
c) Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu
tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác
quy hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp.
Đại diện cho đoàn viên nữ, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên
quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát
triển của phụ nữ.
d) Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên nữ,
người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước nói chung, hoạt động nữ công và những nội dung có liên quan đến
lao động nữ nói riêng. Tổ chức các phong trào thi đua trong đoàn viên nữ, lao động
nữ. Vận động đoàn viên nữ, lao động nữ tham gia các hoạt động xã hội và các
phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.
đ) Tổ chức các hoạt động cho đoàn viên nữ,
lao động nữ về dân số, gia đình, trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ
của phụ nữ.
18. Tài chính, tài sản
công đoàn theo Điều 36, Điều 37 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam ban hành hướng dẫn, quy định riêng về đóng đoàn phí của đoàn viên; hoạt động
thu, phân cấp thu, phân phối nguồn thu, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt
động kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản của công đoàn.
19. Công tác kiểm tra,
giám sát theo Điều 38 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
19.1. Công đoàn các
cấp có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát ở cấp mình, cấp dưới và chịu sự kiểm tra,
giám sát của công đoàn cấp trên.
19.2. Ban chấp hành
công đoàn các cấp thông qua chương trình toàn khoá về công tác kiểm tra, giám
sát công đoàn cùng cấp.
19.3. Ban thường vụ
(nơi không có ban thường vụ là ban chấp hành) công đoàn các cấp quyết định kế
hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm của công đoàn cấp mình, chỉ đạo ủy ban kiểm
tra cùng cấp và công đoàn cấp dưới xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng
năm về chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đoàn cùng cấp và cấp dưới; kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm; xử lý và tham mưu xử lý kỷ luật; giải quyết và tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ đội ngũ cán
bộ làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
19.4. Ban chấp hành
công đoàn các cấp chịu trách nhiệm trước công đoàn cấp trên về công tác kiểm
tra, giám sát công đoàn cùng cấp và cấp dưới; thực hiện nhiệm vụ báo cáo công
tác kiểm tra, giám sát trước đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp.
19.5. Ban thường vụ
công đoàn các cấp (nơi có ban thường vụ) chịu trách nhiệm trước ban chấp hành về
tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát.
20. Ủy ban kiểm tra
công đoàn theo Điều 39 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
20.1. Ủy ban kiểm
tra công đoàn làm việc theo quy chế do ban chấp hành cùng cấp ban hành và quy định
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
20.2. Công đoàn cấp
cơ sở có từ 30 đoàn viên trở lên thì bầu ủy ban kiểm tra để giúp việc cho ban
chấp hành về công tác kiểm tra, giám sát.
20.3. Số lượng ủy
viên ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định theo quy định
sau:
a) Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở
không quá 09 ủy viên; công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận không có ủy
ban kiểm tra.
b) Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở không quá 11 ủy viên.
c) Ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động cấp
tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương:
- Đơn vị có dưới 50.000 đoàn viên không quá
09 ủy viên.
- Đơn vị có từ 50.000 đoàn viên đến dưới
100.000 đoàn viên không quá 11 ủy viên.
- Đơn vị có từ 100.000 đoàn viên đến dưới
300.000 đoàn viên không quá 13 ủy viên.
- Đơn vị có từ 300.000 đoàn viên trở
lên, Liên đoàn Lao động tỉnh Nghệ An, tỉnh Thành Hóa, Thành phố Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh không quá 15 ủy viên.
d) Số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra và số
lượng Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn quyết định.
20.4. Việc cơ cấu người
làm công tác kiểm tra công đoàn
a) Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra liên đoàn
lao động cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương phải là ủy viên
ban chấp hành cùng cấp trở lên và là cán bộ công đoàn chuyên trách.
b) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có
từ ba cán bộ công đoàn chuyên trách trở lên thì cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên
trách làm chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra.
c) Không cơ cấu người là chủ tài khoản,
người được ủy quyền chủ tài khoản; kế toán trưởng, cán bộ lãnh đạo, quản lý về
công tác tài chính; kế toán viên của công đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm
tra công đoàn cùng cấp.
20.5. Trình tự, thủ tục
bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
a) Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công
đoàn (nếu có) được bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
khi kết thúc hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
phải triệu tập hội nghị lần thứ nhất của ủy ban kiểm tra cùng cấp để bầu phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra theo số lượng, cơ cấu đã được ban chấp hành cùng cấp
thông qua.
c) Trường hợp bầu bổ sung phó chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra vượt quá số lượng đã được ban chấp hành cùng cấp thông qua phải được
sự đồng ý bằng văn bản của công đoàn cấp trên trực tiếp.
20.6. Các cấp công
đoàn trước khi điều động chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là cán bộ
công đoàn chuyên trách làm công tác khác phải báo cáo và được sự đồng ý của
công đoàn cấp trên trực tiếp.
20.7. Trình tự, thủ
tục cho thôi ủy viên ủy ban kiểm tra, bầu bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra
a) Ủy viên ủy ban kiểm tra là cán bộ
công đoàn chuyên trách khi chuyển công tác khác, thôi việc, bỏ việc hoặc không
thuộc cơ cấu đã được công đoàn cấp trên phê duyệt thì đương nhiên thôi ủy viên ủy
ban kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp trên (nếu có).
b) Cán bộ công đoàn không chuyên trách
là ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp nào khi chuyển công tác khác không thuộc
cơ cấu đã được công đoàn cấp trên phê duyệt; thôi việc, bỏ việc; xin thôi theo
nguyện vọng cá nhân thì ban chấp hành công đoàn cấp đó xem xét cho thôi hoặc
không cho thôi ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp.
c) Khi khuyết chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, ủy
viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp nào thì ban chấp hành công đoàn cấp đó thực
hiện quy trình, thủ tục bổ sung theo quy định. Trường hợp cần thiết, công đoàn
cấp trên chỉ định bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra hoặc các chức danh ủy ban kiểm
tra công đoàn cấp dưới.
d) Trường hợp bầu bổ sung ủy viên ủy ban
kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra vượt quá số lượng đã được công đoàn cấp
trên phê duyệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của công đoàn cấp trên trực tiếp.
21. Nhiệm vụ của ủy ban
kiểm tra công đoàn các cấp theo Điều 40 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
21.1. Ủy ban kiểm
tra công đoàn các cấp họp định kỳ 03 tháng 01 lần, họp đột xuất khi cần.
21.2. Định kỳ 06
tháng 01 lần báo cáo ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác kiểm tra,
giám sát và công tác thi hành kỷ luật (nếu có).
21.3. Đối với công
đoàn cấp cơ sở có dưới 30 đoàn viên, người được ban chấp hành chỉ định làm công
tác kiểm tra, giám sát có nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo
và nghiên cứu, đề xuất với ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở giải quyết theo
quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
b) Phát hiện, tham mưu, đề xuất với ban
chấp hành công đoàn cấp cơ sở thực hiện kiểm tra, giám sát khi có dấu hiệu vi
phạm Điều lệ Công đoàn Việt Nam, công tác
quản lý tài chính, tài sản công đoàn.
22. Quyền của ủy ban kiểm
tra công đoàn các cấp theo Điều 41 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
22.1. Ủy ban kiểm
tra có quyền kiểm tra, giám sát ủy viên ban chấp hành, cán bộ công đoàn, đoàn
viên công đoàn, tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới về chấp hành Điều lệ,
nghị quyết và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, quy định của Đảng,
Nhà nước. Kiểm tra, giám sát việc thu, phân phối, quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản ở cùng cấp và cấp dưới; kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị kinh tế,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc công đoàn các cấp (nếu có) theo quy định của pháp luật
và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
22.2. Ủy ban Kiểm
tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được xem xét, quyết định xử lý kỷ luật cán
bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn khi có vi phạm theo thẩm quyền quy định xử lý
kỷ luật trong tổ chức công đoàn.
22.3. Khi tổ chức
các cuộc kiểm tra, giám sát, Ủy ban kiểm tra được chủ động về kế hoạch, nội
dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra, giám sát, đối tượng và hình thức kiểm
tra, giám sát, kết luận kiểm tra giám sát và kiến nghị các vấn đề liên quan đến
cuộc kiểm tra, giám sát (kể cả kiến nghị về hình thức xử lý kỷ luật nếu có),
nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
22.4. Khi tiến hành
công tác kiểm tra, giám sát, ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
được kiểm tra, giám sát báo cáo, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan
đến nội dung kiểm tra, giám sát.
22.5. Báo cáo về hoạt
động kiểm tra, giám sát công đoàn và đề xuất các nội dung, chương trình công
tác của ủy ban kiểm tra và việc khen thưởng, kỷ luật theo quy định trong các hội
nghị của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
22.6. Báo cáo, đề xuất
xem xét xử lý sau kết luận kiểm tra, giám sát (nếu có) với cơ quan thường trực
cùng cấp. Trường hợp những kiến nghị của ủy ban kiểm tra không được giải quyết
thì có quyền báo cáo với ban chấp hành cùng cấp.
22.7. Ủy ban Kiểm
tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động cấp
tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương được sử dụng con dấu riêng theo
quy định. Con dấu và giấy tờ liên quan đến con dấu Ủy ban kiểm tra công đoàn do
cơ quan công đoàn cùng cấp quản lý, việc sử dụng con dấu ủy ban kiểm tra công
đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
23. Khen thưởng của
công đoàn theo Điều 42 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
23.1. Tổ chức công
đoàn các cấp, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn có thành tích và những người
không phải là đoàn viên công đoàn có nhiều cống hiến cho tổ chức Công đoàn Việt
Nam được xem xét khen thưởng, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
Công đoàn” theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
23.2. Việc đề nghị
khen thưởng của công đoàn các cấp thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Quy
chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn và các văn bản hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
24. Kỷ luật của công
đoàn
theo Điều 43 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
24.1. Kỷ luật một tổ
chức công đoàn, cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn phải được xem xét tập
thể, dân chủ, công khai, chính xác, kịp thời và theo quy định của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
24.2. Cán bộ công
đoàn cấp nào khi vi phạm, do công đoàn cấp đó xét, đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định kỷ luật theo quy định.
24.3. Cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn bị công đoàn cấp trên xử lý kỷ luật, đương nhiên được
thi hành ở nơi cán bộ, đoàn viên đang sinh hoạt công đoàn mà không phải xem
xét, xử lý kỷ luật ở cấp dưới.
24.4. Tổ chức công
đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ
luật. Nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại, nhưng khi chưa được tổ chức công
đoàn có thẩm quyền giải quyết vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã
công bố.
24.5. Sau một năm kể
từ khi có quyết định kỷ luật, nếu đoàn viên công đoàn hoặc cán bộ công đoàn bị
kỷ luật không tái phạm thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
24.6. Nguyên tắc, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn,
đoàn viên công đoàn thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam./.
Nơi nhận:
-
Các LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các CĐ ngành trung ương và tương đương;
- Các CĐ tổng công ty trực thuộc TLĐ;
- Lưu VT, ToC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ
TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Đình Khang
|
PHỤ
LỤC
1. Mẫu sơ yếu
lý lịch nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, các chức danh
trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên
Mẫu số 01
SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên (chữ in hoa): ……………………………… ; giới tính
(nam, nữ)........................
- Ngày tháng năm sinh: …………………………………… ; dân tộc ..................................
- Quê quán: .................................................................................................................
- Nơi ở hiện nay: .........................................................................................................
- Điện thoại: …………………………………….., Email: ....................................................
- Thành phần gia đình xuất thân: ..................................................................................
- Trình độ giáo dục phổ thông: .....................................................................................
- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ: ..................................................................
- Trình độ lý luận chính trị (nếu có): ..............................................................................
- Ngày, tháng, năm tham gia Công đoàn Việt
Nam: .......................................................
- Ngày, tháng, năm vào làm việc tại cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp hiện nay: .................
- Ngày, tháng, năm vào Đảng CSVN (nếu
có): ………… ngày chính thức:
......................
TÓM TẮT QUÁ
TRÌNH CÔNG TÁC
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Khen thưởng:............................................................................................................
...................................................................................................................................
- Kỷ luật:......................................................................................................................
|
XÁC NHẬN CỦA
CƠ SỞ NƠI CÔNG TÁC
|
2. Mẫu danh
sách trích ngang nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, các chức
danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và đại biểu dự đại hội công đoàn cấp
trên
Mẫu số 02
DANH SÁCH TRÍCH
NGANG LÝ LỊCH BAN CHẤP HÀNH, ... CÔNG ĐOÀN …….
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ, đơn
vị công tác
|
Năm sinh
|
Dân tộc
|
Quê quán
|
Đảng viên[2]
|
Trình độ
|
Tham gia BCH
|
Nam
|
Nữ
|
Học vấn
|
Chuyên môn
|
Chính trị
|
Ngoại ngữ
|
Lần đầu
|
Tái cử
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH
(HOẶC
BAN THƯỜNG VỤ)
Ký
tên, đóng dấu
|
3. Mẫu phiếu bầu
cử
Mẫu số 3a-
Dùng để bầu cử có số dư
ĐẠI HỘI
CÔNG ĐOÀN ……..
LẦN THỨ …. , NHIỆM KỲ….
|
|
(Dấu của
BCH công đoàn)
|
|
PHIẾU BẦU CỬ
………, KHÓA....,
NHIỆM KỲ……
|
Mẫu số 3b-
Dùng để bầu cử có số dư
ĐẠI HỘI
THÀNH LẬP CÔNG ĐOÀN
………………………………………..
|
|
(chữ ký của
trưởng ban vận động)
|
|
PHIẾU BẦU CỬ
…………………………………………………………….
|
Mẫu số 3c-
Dùng để bầu cử không có số dư
ĐẠI HỘI
CÔNG ĐOÀN ……..
LẦN THỨ …. , NHIỆM KỲ….
|
|
(Dấu của
BCH công đoàn)
|
|
PHIẾU BẦU CỬ
………………………………………………………………
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
ĐỒNG Ý
|
KHÔNG ĐỒNG
Ý
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Mẫu số 3d- Dùng để bầu cử
có số dư
HỘI NGHỊ
BCH CÔNG ĐOÀN ….
LẦN THỨ ….
|
|
(Dấu của
BCH công đoàn)
|
|
PHIẾU BẦU CỬ
………,
KHÓA...., NHIỆM KỲ……
|
Mẫu số 3đ-
Dùng để bầu cử không có số dư
HỘI NGHỊ
BCH CÔNG ĐOÀN ….
LẦN THỨ ….
|
|
(Dấu của
BCH công đoàn)
|
|
PHIẾU BẦU CỬ
………………………………………………………………
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
ĐỒNG Ý
|
KHÔNG ĐỒNG
Ý
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
4. Mẫu biên bản
kiểm phiếu
Mẫu 4a: Biên bản kiểm phiếu bầu
cử ban chấp hành hoặc bầu cử đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên[3]
ĐẠI HỘI CÔNG
ĐOÀN
LẦN THỨ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Dấu của BCH
công đoàn)
|
|
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Bầu cử ……………………..
Chúng tôi được Đại hội ……… lần thứ ……. , nhiệm kỳ...,
bầu vào Ban kiểm
phiếu
để tổ chức bầu cử ………………………………………………………..
gồm:
- Đồng chí …… Trưởng ban và ……. ủy viên (danh sách kèm
theo).
Ban kiểm phiếu đã phổ biến cách thức bầu
cử để đại biểu thực hiện quyền bầu cử theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều
lệ. Sau khi kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu nhất trí lập biên bản như sau:
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập dự đại hội …………………………. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự
đại hội ………………………………….. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ
phiếu …………………………………. đại biểu;
- Đại hội đã quyết định số lượng ………………………..
là ………………………. đồng chí;
- Đại hội đã nhất trí danh sách bầu cử gồm
…………….. đồng chí (danh sách kèm theo);
Trong đó:
- Ứng cử ………………………………………….. đồng chí;
- Đề cử ……………………………………………. đồng chí;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu phát ra …………
phiếu;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu thu về …………..
phiếu;
- Số phiếu hợp lệ …………………………………… phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ …………………………… phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu theo danh sách bầu
cử như sau: (danh sách kèm theo);
- Căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, danh sách trúng cử
……………. có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau: (danh sách kèm theo).
Ban kiểm phiếu xin trân trọng báo cáo
Đoàn Chủ tịch và toàn thể đại biểu dự Đại hội.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, gửi
Đoàn Chủ tịch để lưu hồ sơ Đại hội.
Làm tại ……. hồi …… giờ ……….. ngày
....tháng....năm …..
Mẫu số 4b: Biên bản kiểm
phiếu bầu cử chức danh chủ tịch tại đại hội công đoàn cấp cơ sở[4]
ĐẠI HỘI CÔNG
ĐOÀN
LẦN THỨ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Dấu của BCH
công đoàn)
|
|
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Bầu cử chức
danh Chủ tịch Công đoàn ….. khoá …. nhiệm kỳ....
Chúng tôi được Đại hội Công đoàn …. cơ sở
lần thứ ….., nhiệm kỳ..., bầu vào Ban kiểm phiếu để tổ chức bầu cử chức danh Chủ
tịch công đoàn …………… gồm:
- Đồng chí ………. Trưởng ban ……… Ủy viên
(danh sách kèm theo).
Ban kiểm phiếu đã phổ biến cách bầu cử để
đại biểu thực hiện quyền bầu cử theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều lệ.
Sau khi kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu nhất trí lập biên bản như sau:
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập dự đại hội ………………….. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự
đại hội …………………………… đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ
phiếu …………………………… đại biểu;
- Đại hội đã nhất trí danh sách bầu cử gồm
………… đồng chí (danh sách kèm theo);
Trong đó:
- Ứng cử ………………………….. đồng chí;
- Đề cử …………………………… đồng chí;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu phát ra …………..
phiếu;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu thu về ……………
phiếu;
- Số phiếu hợp lệ ………………….………………… phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ ……………………………. phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu bầu cử như sau: ……………………………………………………….
- Căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đồng chí ………….. đã
trúng cử chủ tịch …….., nhiệm kỳ …….
Ban kiểm phiếu xin trân trọng báo cáo
Đoàn Chủ tịch và toàn thể đại biểu dự Đại hội.
Biên bản này lập thành 03 bản, gửi Đoàn
Chủ tịch để lưu hồ sơ Đại hội.
Làm tại ………. hồi ….. giờ ….. ngày
....tháng....năm …..
Mẫu số 4c: Biên bản kiểm phiếu bầu
cử ban thường vụ, ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn
HỘI NGHỊ BAN
CHẤP HÀNH
... KHÓA..., NHIỆM KỲ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Dấu của BCH
công đoàn)
|
|
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Bầu cử ……….. khoá ..., nhiệm
kỳ…….
Chúng tôi được Hội nghị lần thứ ……. ban chấp hành ……. bầu vào Ban kiểm
phiếu
để
tổ chức bầu cử ……………..
khoá
…… , nhiệm kỳ ………, gồm:
- Đồng chí ……… Trưởng ban và ………. ủy viên
(có danh sách kèm theo).
Ban kiểm phiếu đã phổ biến cách thức bầu
cử để đại biểu thực hiện quyền bầu cử theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều
lệ. Sau khi kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu nhất trí lập biên bản như sau:
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập dự hội nghị …………………… đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự
hội nghị ……………………………. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ
phiếu …………………………….. đại biểu;
- Hội nghị đã quyết định số lượng ………………….
là ……………………….. đồng chí;
- Hội nghị đã nhất trí danh sách bầu cử
gồm ………………. đồng chí (danh sách kèm theo);
Trong đó:
- Ứng cử ………………………….. đồng chí;
- Đề cử ……………………………. đồng chí;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu phát ra ………….
phiếu;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu thu về ……………
phiếu;
- Số phiếu hợp lệ …………………. phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ ………….. phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu theo danh sách bầu
cử như sau: (danh sách kèm theo);
- Căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, danh sách trúng cử
…………….. có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau: (danh sách kèm theo).
Ban kiểm phiếu xin trân trọng báo cáo
Đoàn Chủ tịch và toàn thể đại biểu dự Hội nghị.
Biên bản này lập thành 03 bản, gửi Đoàn
Chủ tịch để lưu hồ sơ Hội nghị.
Làm tại ……… hồi …… giờ …. ngày
....tháng....năm …..
Mẫu số 4d: Biên bản kiểm
phiếu bầu cử chức danh chủ tịch, phó chủ tịch, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội
nghị ban chấp hành công đoàn[5]
HỘI NGHỊ BAN
CHẤP HÀNH
... KHÓA..., NHIỆM KỲ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Dấu của BCH
công đoàn)
|
|
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Bầu cử chức
danh....khoá ..., nhiệm kỳ....
Chúng tôi được Hội nghị lần thứ …………. ban
chấp hành ………….. bầu vào Ban kiểm phiếu để tổ chức bầu cử chức danh ……………. khoá
…….. , nhiệm kỳ ………., gồm:
- Đồng chí ………. Trưởng ban và …………. ủy viên (danh sách
kèm theo).
Ban kiểm phiếu đã phổ biến cách thức bầu
cử để đại biểu thực hiện quyền bầu cử theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều
lệ. Sau khi kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu nhất trí lập biên bản như sau:
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập dự hội nghị ………………. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự
hội nghị ……………………….. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ
phiếu ………………………… đại biểu;
- Hội nghị đã nhất trí danh sách bầu cử
gồm đồng chí (danh sách kèm theo);
Trong đó:
- Ứng cử ………………………….. đồng chí;
- Đề cử ……………………………. đồng chí;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu phát ra
…………. phiếu;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu thu về
…………… phiếu;
- Số phiếu hợp lệ …………………. phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ ………….. phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu theo danh sách bầu
cử như sau: ……………………………………..
- Căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đồng chí ……………… đã
trúng cử ……………………., nhiệm kỳ ………………
Ban kiểm phiếu xin trân trọng báo cáo
Đoàn Chủ tịch và toàn thể đại biểu dự hội nghị. Biên bản này lập thành 03 bản,
gửi Đoàn Chủ tịch để lưu hồ sơ Hội nghị.
Làm tại ……… hồi …… giờ …. ngày
....tháng....năm …..
Mẫu số 4đ: Biên bản kiểm
phiếu bầu cử ban chấp hành tại đại hội thành lập công đoàn cấp cơ sở
ĐẠI HỘI THÀNH
LẬP
CÔNG ĐOÀN ………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Bầu cử Ban Chấp
hành công đoàn …………………..
Chúng tôi được Đại hội thành lập công
đoàn ……….., bầu vào Ban
kiểm phiếu tổ
chức
bầu cử Ban Chấp hành Công đoàn ……….gồm: Đồng chí ……….. Trưởng ban và ……….. ủy viên (danh sách
kèm theo).
Ban kiểm phiếu đã phổ biến cách thức bầu
cử để đại biểu thực hiện quyền bầu cử theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Sau khi kiểm phiếu,
Ban kiểm phiếu nhất trí lập biên bản như sau:
- Tổng số lao động có đơn xin gia nhập
Công đoàn Việt Nam: ……………. người;
- Tổng số lao động đã là đoàn viên Công
đoàn Việt Nam: …………………. người;
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập dự đại hội ……………………. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự
đại hội …………………………….. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ
phiếu …………………………….. đại biểu;
- Đại hội đã quyết định số lượng ban chấp
hành ………….. là ……………… đồng chí;
- Đại hội đã nhất trí danh sách bầu cử gồm
…………… đồng chí (danh sách kèm theo);
Trong đó:
- Ứng cử ………………………….. đồng chí;
- Đề cử ……………………………. đồng chí;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu phát ra
…………. phiếu;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu thu về
…………… phiếu;
- Số phiếu hợp lệ …………………. phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ ………….. phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu theo danh sách bầu
cử như sau: (danh sách kèm theo);
- Căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, danh sách trúng cử
Ban Chấp hành Công đoàn ………………. có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau:
(danh sách kèm theo).
Ban kiểm phiếu xác định kết quả Đại hội
(đã bầu đủ hoặc chưa bầu đủ ……….. theo số lượng Đại hội đã quyết định), xin trân
trọng báo cáo Đoàn Chủ tịch và toàn thể đại biểu dự Đại hội.
Biên bản này lập thành 03 bản, gửi Đoàn
Chủ tịch để lưu hồ sơ Đại hội.
Làm tại ……… hồi …… giờ …. ngày
....tháng....năm …..
TRƯỞNG BAN
VẬN ĐỘNG
|
ĐOÀN CHỦ TỊCH
ĐẠI HỘI
|
TRƯỞNG BAN
KIỂM PHIẾU
|
Mẫu số 4e: Biên bản kiểm
phiếu bầu cử chủ tịch tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở
ĐẠI HỘI THÀNH
LẬP
CÔNG ĐOÀN ……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Bầu cử Chủ tịch
công đoàn ………….
Chúng tôi được Đại hội thành lập công
đoàn cơ sở ……….., bầu vào Ban
kiểm phiếu
để
tổ chức bầu cử chủ tịch công đoàn ……….. gồm: Đồng chí ……………. Trưởng ban và …………. ủy viên (danh sách
kèm theo).
Ban kiểm phiếu đã phổ biến cách thức bầu
cử để đại biểu thực hiện quyền bầu cử theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Sau khi kiểm phiếu,
Ban kiểm phiếu nhất trí lập biên bản như sau:
- Tổng số lao động có đơn xin gia nhập
Công đoàn Việt Nam: ……………… người;
- Tổng số lao động đã là đoàn viên Công
đoàn Việt Nam: …………………… người;
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập dự đại hội ………………………. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự
Đại hội ……………………………….. đại biểu;
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ
phiếu ……………………………….. đại biểu;
- Đại hội đã nhất trí danh sách bầu cử gồm
………………. đồng chí (danh sách kèm theo);
Trong đó:
- Ứng cử ………………………….. đồng chí;
- Đề cử ……………………………. đồng chí;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu phát ra
…………. phiếu;
- Tổng số phiếu Ban kiểm phiếu thu về
…………… phiếu;
- Số phiếu hợp lệ …………………. phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ ………….. phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu bầu cử như sau: …………………………………………………….;
Căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đồng chí ………….. đã
trúng cử chủ tịch công đoàn cơ sở tại Đại hội thành lập công đoàn ……………………………………
Biên bản này lập thành 03 bản, gửi Đoàn
Chủ tịch để lưu hồ sơ Đại hội.
Làm tại ……… hồi …… giờ …. ngày
....tháng....năm …..
TRƯỞNG BAN
VẬN ĐỘNG
|
ĐOÀN CHỦ TỊCH
ĐẠI HỘI
|
TRƯỞNG BAN
KIỂM PHIẾU
|
5. Mẫu đơn xin
gia nhập Công đoàn Việt Nam
Mẫu số 5a: Đơn dành cho cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN GIA NHẬP
CÔNG ĐOÀN
Kính gửi: Ban Vận
động thành lập CĐCS ………………………………………….…..
(hoặc gửi công
đoàn cấp cơ sở hoặc công đoàn cấp trên ……………………………….)
- Tên tôi là: ........................................................................
;
Nam/nữ : .............................
- Sinh ngày: …………………………………………………… ; Dân tộc: .............................
- Quê quán: .................................................................................................................
- Nơi ở hiện nay: .........................................................................................................
- Số điện thoại: ……………………………….. Email: .......................................................
- Noi làm việc hiện nay: ................................................................................................
- Vị trí công việc đang làm: ...........................................................................................
Sau khi tìm hiểu Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tôi tán thành và
tự nguyện làm đơn gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Khi là đoàn viên của Công đoàn Việt Nam,
tôi xin hứa: Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn viên; chấp hành sự phân
công của tổ chức, các quy định của Điều lệ
Công đoàn Việt Nam, chủ trương, nghị quyết của tổ chức công đoàn, đóng đoàn
phí đầy đủ.
|
….., ngày …
tháng ... năm….
Người
làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 5b: Đơn dành cho tập thể
người lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN GIA NHẬP
CÔNG ĐOÀN
Kính gửi: Ban Vận
động thành lập CĐCS ………………………………………….…..
(hoặc gửi công
đoàn cấp cơ sở hoặc công đoàn cấp trên ……………………………….)
Chúng tôi gồm.... người lao động tại
...., sau khi tìm hiểu Điều lệ Công đoàn Việt
Nam, chúng tôi tán thành và tự nguyện ký đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Chúng tôi xin chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đóng đoàn phí đầy
đủ và thực hiện nghị quyết của tổ chức Công đoàn.
Danh sách người
lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam:
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quê quán
|
Số chứng minh
thư hoặc thẻ căn cước
|
Số điện thoại
|
Ký tên
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
danh sách
(hoặc trưởng ban vận động)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
...., ngày …
tháng … năm ....
Đại
diện một số nhóm CNLĐ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
6. Mẫu quyết định
công nhận đoàn viên, công nhận công đoàn cấp cơ sở
Mẫu số 6a: Quyết định kết nạp
đoàn viên công đoàn
TÊN CĐ CẤP
TRÊN
TÊN CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-……
|
……, ngày …. tháng … năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kết nạp
đoàn viên công đoàn
BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN....
(Hoặc
BAN THƯỜNG VỤ CÔNG ĐOÀN….)
- Căn cứ Điều
lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp
hành công đoàn …….., họp ngày ….;
- Xét đơn xin gia nhập Công đoàn Việt
Nam của ………,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chuẩn y kết nạp đồng
chí ….. (hoặc ... đồng chí có tên trong danh sách kèm theo) vào Công đoàn Việt
Nam, kể từ ngày ... tháng... năm...
Điều 2. Đoàn viên công đoàn có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Các đơn vị, tập thể có liên quan và cá nhân có tên tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- CĐ cấp trên (để BC)
- Lưu: ...
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH
CHỦ TỊCH
|
Mẫu số 6b: Quyết định công
nhận đoàn viên công đoàn
TÊN CĐ TỈNH
(NGÀNH TW)
TÊN CĐ CẤP QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…..
|
….., ngày … tháng … năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận
đoàn viên công đoàn
BAN THƯỜNG VỤ
……
- Căn cứ Điều
lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Tờ trình kèm theo hồ sơ Đại hội
thành lập công đoàn cơ sở ngày …./tháng …../năm ….. của tập thể người lao động
đang làm việc tại …….;
- Sau khi thẩm định đơn xin gia nhập
Công đoàn Việt Nam của người lao động và kết quả Đại hội thành lập Công đoàn cơ
sở …….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công nhận ……. đồng chí
có tên trong danh sách kèm theo Quyết định này là đoàn viên công đoàn kể từ
ngày (ngày tuyên bố thành lập tại Đại hội thành lập CĐCS).
Điều 2. Đoàn viên công đoàn có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Các đơn vị, tập thể có liên quan và cá nhân có tên tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- CĐ cấp trên (để BC)
- Lưu: ….
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH
CHỦ TỊCH
|
7. Quyết định
công nhận công đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cơ sở
Mẫu số 7a: Quyết định công nhận
công đoàn cơ sở
TÊN CĐ CẤP
TRÊN
TÊN CĐ CẤP QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…..
|
….., ngày … tháng …. năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận
công đoàn cơ sở
(tên tổ chức
công đoàn được công nhận)
BAN THƯỜNG VỤ
…….
- Căn cứ Điều
lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Tờ trình kèm theo hồ sơ Đại hội
thành lập công đoàn cơ sở ngày …/tháng …./năm ….. của tập thể người lao động
đang làm việc tại ………………….;
- Sau khi thẩm định quá trình vận động
thành lập công đoàn cơ sở và kết quả Đại hội thành lập Công đoàn cơ sở ……………………………,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công nhận Công đoàn cơ
sở …………… được thành lập từ ngày ….. (ngày tuyên bố thành lập tại Đại hội
thành lập CĐCS).
Điều 2. Công đoàn cơ sở …… trực
thuộc .... (tên công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý); có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà
nước; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Công đoàn cơ sở ………….. và các cá nhân, tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
-
CĐ cấp trên (để BC)
-
Cơ quan quản lý LĐ ĐP;
-
Cơ quan Công an ĐP;
-
Người SDLĐ (để biết);
-
Lưu: …..
|
TM. BAN
THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 7b: Quyết định
công nhận ban chấp hành công đoàn cơ sở
TÊN CĐ CẤP
TRÊN
TÊN CĐ CẤP QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…..
|
….., ngày … tháng …. năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận
ban chấp hành công đoàn cơ sở
(tên tổ chức
công đoàn được công nhận)
BAN THƯỜNG VỤ ……………
- Căn cứ Điều
lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Tờ trình kèm theo hồ sơ Đại hội
thành lập công đoàn cơ sở ngày …../tháng …../năm …… của tập thể người lao động
đang làm việc tại ……………;
- Sau khi thẩm định quá trình vận động
thành lập công đoàn cơ sở và kết quả Đại hội thành lập Công đoàn cơ sở
………………………….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công nhận ban chấp
hành công đoàn cơ sở được bầu tại Đại hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở....
ngày …./…./….. , gồm các đồng
chí có tên sau đây:
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh
chuyên môn, đơn vị công tác
|
Chức vụ công
đoàn
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Kỹ thuật viên phân xưởng X
|
Chủ tịch
|
2
|
Trần Thị B
|
Nhân viên phòng M
|
Ủy viên BCH
|
3
|
…
|
…
|
…
|
Điều 2. Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở ……………. hoạt động theo quy định của Điều lệ có nhiệm trách nhiệm phân
công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động công đoàn kể từ ngày được công nhận
thành lập.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Ban Chấp hành công đoàn cơ sở .... và các cá nhân có tên tại
Điều 1, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3; ,
- CĐ cấp trên (để BC)
-
Cơ quan quản lý LĐ ĐP;
-
Cơ quan Công an ĐP;
-
Người SDLĐ (để biết);
-
Lưu: …..
|
TM. BAN
THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
(ký
tên, đóng dấu)
|