CỤC THUẾ
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC XVII
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/CCTKV.XVII-QLDN1
V/v chứng từ điện
tử
|
Long An, ngày 24 tháng 3 năm 2025
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Nguồn Lực Thời Trang;
Mã số thuế: 1101236028;
Địa chỉ: 683, Tổ 26, Ấp 4, xã Phước Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
|
Trả lời văn bản số 01/NLTT/2025 ngày
14/02/2025 của Công ty TNHH Nguồn Lực Thời Trang (gọi tắt là Công ty) về việc
chứng từ hợp pháp. Chi cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội.
+ Tại Điều 4 giải thích từ ngữ:
“…
6. Giao dịch điện tử là giao dịch
được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
…”.
+ Tại Điều 15 quy định lưu trữ thông
điệp dữ liệu
“Điều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệu
1. Trường hợp pháp luật yêu cầu
chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông
tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Nội dung của thông điệp dữ liệu
đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b) Nội dung của thông điệp dữ liệu
đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong
khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu
trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến,
ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.
2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối
với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
+ Tại Điều 33 quy định hợp đồng điện
tử
“Điều 33. Hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được
thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”.
+ Tại Điều 34 quy định
về việc thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử
“Điều 34. Thừa nhận giá
trị pháp lý của hợp đồng điện tử
Giá trị pháp lý của hợp
đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng
thông điệp dữ liệu.”.
+ Tại Điều 35 quy định
về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
“Điều 35. Nguyên tắc
giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
1. Các bên tham gia có
quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp
đồng.
2. Việc giao kết và thực
hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về
hợp đồng.
3. Khi giao kết và thực
hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng
thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng
điện tử đó.”.
- Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22/6/2023 của Quốc hội.
“...
Điều 52. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Luật Giao dịch điện
tử số 51/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 53. Quy định chuyển
tiếp
1. Giao dịch điện tử
được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, trừ trường hợp các bên
thỏa thuận áp dụng quy định của Luật này.
...”.
Căn cứ Điều 6 Nghị định
số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính quy định chuyển chứng từ giấy sang chứng từ điện tử như sau:
+ Tại Điều 3 giải thích
từ ngữ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ
ngữ
…
3. “Chứng từ điện tử
trong hoạt động tài chính” (gọi tắt là “chứng từ điện tử”) là thông tin được
tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi thực hiện giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính; bao gồm chứng từ, báo cáo, hợp đồng,
thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục hành chính và các
loại thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
…”.
+ Tại Điều 5 quy định
giá trị pháp lý của chứng từ điện tử như sau:
“Điều 5. Giá trị pháp lý
của chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp
luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện
tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.
2. Chứng từ điện tử có
giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Chứng từ điện tử được
ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
b) Hệ thống thông tin có
biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận,
lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng
từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham
gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực
bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên
trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.
c) Biện pháp khác mà các
bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu,
tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.”.
+ Tại Điều 9 quy định
lưu trữ chứng từ điện tử:
“Điều 9. Lưu trữ chứng
từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được
lưu trữ theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với môi trường, điều
kiện lưu trữ điện tử và các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan, đơn vị thực
hiện lưu trữ chứng từ điện tử phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 15 Luật giao dịch điện tử.”.
- Căn cứ Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
+ Tại Điều 8 quy định
giá trị pháp lý của chữ kỹ số:
“Điều 8. Giá trị pháp lý
của chữ ký số
1. Trong trường hợp pháp
luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu
được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký
số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp
luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối
với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được
ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng
thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại
Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng
thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam
cấp.”.
+ Tại Điều 43 quy định
điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài:
“Điều 43. Điều kiện sử
dụng chứng thư số nước ngoài
1. Chứng thư số còn hiệu
lực sử dụng.
2. Được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch
quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm
không cần giấy phép.”.
+ Tại Điều 44 quy định
đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài:
“Điều 44. Đối tượng sử
dụng chứng thư số nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận
tại nước đó.”.
+ Tại Điều 45 quy định
phạm vi hoạt động và thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại
Việt Nam
“Điều 45. Phạm vi hoạt
động và thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi hoạt động là
các giao dịch điện tử của đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài quy định
tại Điều 44 Nghị định này.
2. Thời hạn giấy phép sử
dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời gian
hiệu lực của chứng thư số.”.
+ Tại Điều 50 quy định
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy
phép sử dụng tại Việt Nam
“ Điều 50. Nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại
Việt Nam
1. Sử dụng chứng thư số
theo đúng phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại
Việt Nam.
2. Báo cáo khi có sự cố
hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam với
Bộ Thông tin và Truyền thông.”.
Căn cứ các quy định trên,
trường hợp Công ty thỏa thuận với khách hàng, nhà cung cấp nước ngoài sử dụng
chứng từ điện tử (hợp đồng điện tử) trong các giao dịch thì Công ty thực hiện
theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, Nghị định số
165/2018/NĐ-CP, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP.
Đối với giao dịch điện
tử được xác lập trước ngày Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 có hiệu lực
thi hành và đến ngày Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 có hiệu lực thi
hành chưa thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
Giao dịch điện tử số và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, trừ trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng quy
định của Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15.
Đề nghị Công ty căn cứ
tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đối chiếu với các quy định
pháp luật nêu trên để thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- BLĐ Chi cục Thuế;
- Phòng NVDTPC, TTKT3;
- Trang web Chi cục Thuế;
- Lưu: VT,QLDN 1, Du.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Trần Chí Cường
|