ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 567/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1705/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
51/NQ-CP ngày 18/3/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2024 của Bộ Chính trị tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Chương trình hành động
số 17-CT/TU ngày 12/10/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch số 236-KH/TU
ngày 05/3/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW của Bộ Chính trị về
công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông;
Căn cứ Kế hoạch số 276-KH/TU
ngày 24/10/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 694/TTr-SGDĐT ngày 26/3/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao
Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Tỉnh đoàn, Hội LHPN tỉnh, Hội Khuyến học, Hội Nông dân tỉnh;
- Báo BK, Đài PT&TH BK, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VXNV (Thắng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thu Trang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng và triển khai các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Chiến lược phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh Bắc Kạn.
- Là cơ sở để Sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà
soát, xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, chương trình hành động liên quan nhằm
thực hiện Chiến lược phù hợp với điều kiện, chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Là cơ sở để tổ chức kiểm tra,
giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chiến lược trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải bám sát các mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược và phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương.
- Kế hoạch phải đảm bảo tính khả
thi; đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố; thể hiện vai trò của đơn vị chủ trì và sự hợp tác giữa các đơn vị
trong việc triển khai thực hiện Chiến lược.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giáo dục tỉnh Bắc Kạn
từng bước hiện đại, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu văn minh nhân loại, phát triển toàn diện con người Việt Nam, đáp ứng những
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên mới, chủ động tham gia và
thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các tiến bộ mới nhất của
khoa học và công nghệ; chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, phát huy tối đa
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, tạo nền tảng cho việc thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh
phúc. Phát triển hệ thống giáo dục mở, đảm bảo công bằng và bình đẳng trong tiếp
cận giáo dục, phục vụ học tập suốt đời, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, giáo dục tỉnh Bắc Kạn đạt
trình độ ngang với các tỉnh trong khu vực và đến năm 2045 đạt trình độ cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Giáo dục mầm non
Tiếp tục duy trì, củng cố và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường
đạt 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo,
riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi duy trì đạt 100%; duy trì 100% trẻ em 5 tuổi hoàn
thành chương trình giáo dục mầm non.
Phấn đấu 100% trẻ em mầm non đến
trường được học 2 buổi/ngày. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục được
nâng cao, đảm bảo trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị vào học lớp 1.
100% giáo viên mầm non đạt chuẩn
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
Phấn đấu tỷ lệ cơ sở mầm non
dân lập, tư thục (trường, nhóm trẻ) đạt 10%, số trẻ em theo học tại các cơ sở
giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt 10%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố
đạt 100%; có 82% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
b) Giáo dục phổ thông
Duy trì vững chắc kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; duy trì 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 5/8 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở mức độ 2; 3/8 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh Bắc Kạn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2.
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp
tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học
đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp trung học phổ thông đạt
95%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên
trung học cơ sở đạt 99,5%, từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông và các
trình độ khác đạt 95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
100% giáo viên phổ thông đạt
chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
Phấn đấu có 01 cơ sở giáo dục
phổ thông tư thục và số học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư
thục đạt 1,0%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố
cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông đạt 100%; có 88% trường
tiểu học, 77% trường trung học cơ sở (trường có cấp cao nhất là THCS) và 60%
trường trung học phổ thông (trường có cấp cao nhất là THPT) đạt chuẩn quốc gia.
c) Giáo dục đại học
Số sinh viên đại học/vạn dân đạt
ít nhất là 250, tỷ lệ sinh viên đại học trong nhóm độ tuổi 18-22 đạt ít nhất
35%.
d) Giáo dục thường xuyên
Phấn đấu tỷ lệ người biết chữ mức
độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 98%. Có 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2.
Triển khai mô hình thành phố học
tập toàn cầu trên địa bàn thành phố Bắc Kạn; có ít nhất 50% huyện/thị xã/thành
phố trực thuộc tỉnh được công nhận danh hiệu huyện/thành phố học tập.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện thể chế
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách về giáo dục, đào tạo
và các lĩnh vực có liên quan theo hướng khoa học, hiện đại, đồng bộ, liên
thông, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và thực tiễn ở nước ta, tạo hành
lang pháp lý hoàn chỉnh cho phát triển giáo dục và đào tạo. Cụ thể:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu
tư cho giáo dục và đào tạo theo hướng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục, huy động sự tham gia hiệu quả của toàn xã hội vào sự
nghiệp giáo dục và đào tạo; bảo đảm tính đồng bộ của các văn bản pháp luật liên
quan, nhất là về đầu tư, tài chính, tài sản công, ngân sách nhà nước và tuyển dụng,
sử dụng, quản lý viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập; rà soát, hoàn thiện
các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng và thuế đối với tất cả cơ sở giáo dục;
tạo động lực thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh bình đẳng trong mạng lưới cơ sở
giáo dục công lập và tư thục, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển
giáo dục.
Triển khai thực hiện chương
trình giáo dục mầm non mới theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; nâng cao chất lượng
việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; chú trọng xây dựng, triển
khai các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đáp ứng yêu cầu của người học, phát huy năng lực tự học, năng lực sáng tạo của
người học; xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành, nhóm
ngành cao đẳng sư phạm phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế và phù hợp với
Khung trình độ quốc gia Việt Nam, Khung bảo đảm chất lượng giáo dục đại học và
cao đẳng sư phạm.
Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách tiền lương, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đãi ngộ, thu hút, trọng dụng
nhân tài đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nghiên cứu, tham mưu xây
dựng chính sách động viên kịp thời đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
công tác tại vùng núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhất
là nhà giáo, cán bộ quản lý là nữ, người dân tộc thiểu số; có chính sách khuyến
khích, ưu đãi đối với nhà giáo công tác tại cơ sở giáo dục chuyên biệt.
2. Đổi mới
quản lý giáo dục và quản trị nhà trường
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý
nhà nước về giáo dục; đổi mới bộ máy quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, liên thông trong quản lý nhà nước
từ trung ương tới địa phương và các cơ sở giáo dục, trong hệ thống giáo dục quốc
dân từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến giáo dục thường xuyên, giáo dục
nghề nghiệp; thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến. Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; tăng
cường năng lực thực thi; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường vai trò của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong việc quyết định về
biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà
nước cho ngành giáo dục.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản trị
cơ sở giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại phù hợp với quá trình hội nhập quốc
tế và thực tiễn của tỉnh; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với nâng
cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ của các cơ sở giáo dục; bảo đảm việc
tham gia của người học, gia đình và xã hội trong giám sát các cơ sở giáo dục; đẩy
mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục
và quản trị nhà trường. Xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục lành mạnh, phù hợp
với yêu cầu của gia đình và xã hội. Thực hiện việc bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch
hội đồng trường công lập. Đánh giá toàn diện việc thực hiện chủ trương sắp xếp,
sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp, tạo thuận lợi cho
công tác quản lý và phát triển hệ thống này trong thời gian tới.
Tăng cường chất lượng của công
tác lập kế hoạch; tổ chức dự báo, cung cấp thường xuyên các thông tin về phát
triển giáo dục và nhu cầu nhân lực của xã hội cho các ngành, các cấp, các cơ sở
giáo dục để điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp
với nhu cầu sử dụng.
Tăng cường và nâng cao chất lượng,
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giáo dục; thực hiện
đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thanh tra, kiểm tra của các bộ,
cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục,
cơ sở giáo dục, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng cường năng lực đội
ngũ thanh tra giáo dục để góp phần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
3. Thực
hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
Thực hiện công bằng và bình đẳng
trong cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân, nhất là của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu đô thị đông dân cư, khu công nghiệp,
khu chế xuất và các các đối tượng là trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa,
người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ và trẻ em gái, những
đối tượng yếu thế khác. Tăng cường dạy học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu
số, gìn giữ và phát huy giá trị ngôn ngữ, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu
số, tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Có chính sách hỗ trợ trẻ dưới
36 tháng tuổi được vào học ở nhà trẻ, nhất là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị đông dân cư. Nâng
cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, tiến tới xóa mù chức năng.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách
hỗ trợ cho người học là đối tượng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không
nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; chính
sách tín dụng giáo dục, học bổng, trợ cấp xã hội cho người học; chính sách miễn,
giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt, tạo cơ hội học tập
công bằng cho mọi người; chính sách cho sinh viên theo chế độ cử tuyển, học
sinh trường dự bị đại học, người học là người dân tộc thiểu số rất ít người.
Bảo đảm quyền được tiếp cận
giáo dục có chất lượng cho người khuyết tật. Tiếp tục triển khai có hiệu quả ba
phương thức giáo dục cho người khuyết tật là phương thức giáo dục hòa nhập, bán
hòa nhập và chuyên biệt, trong đó đặc biệt quan tâm đến phương thức giáo dục
hòa nhập.
Tiếp tục củng cố, phát triển
các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú nhằm duy trì kết
quả phổ cập giáo dục và tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
4. Phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân
Triển khai có hiệu quả quy hoạch
ngành GD&ĐT gắn với quy hoạch tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 1288/QĐ-TTg
ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phát triển hệ thống giáo dục
theo hướng mở; linh hoạt, đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục,
phương thức học tập, ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong giáo dục để phù hợp
với mọi đối tượng người học, thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
Gắn kết liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng
lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực
tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể, nhất là ở địa bàn vùng cao, khu đông dân
cư, tạo công bằng trong tiếp cận giáo dục, bảo đảm đủ trường, lớp học và trang
thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo,
tiểu học và trung học cơ sở tiến tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm. Khuyến
khích phát triển cơ sở giáo dục tư thục ở những địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội phát triển. Nghiên cứu phát triển các mô hình mới như trường học số, trường
học thông minh, trường học hạnh phúc, trường chất lượng cao, trường công lập tự
chủ...
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở
giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở, linh hoạt, hiệu quả bảo đảm đáp ứng
nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân, xây dựng xã hội học tập.
Triển khai hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Bắc Kạn đáp ứng nhu cầu tiếp
cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục có chất lượng cho người khuyết tật.
Rà soát, ưu tiên bố trí đủ quỹ
đất để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
Đổi mới Chương trình giáo dục mầm
non bảo đảm đồng bộ về nội dung và phương pháp, tiếp cận xu hướng tiên tiến về
phát triển chương trình, phù hợp với tình hình thực tiễn, liên thông với đổi mới
giáo dục phổ thông; tăng cường quản lý việc thực hiện Chương trình trong các cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, quan tâm hỗ trợ chuyên môn đối với nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập; chuẩn bị đủ các điều kiện đội ngũ, cơ sở
vật chất, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, thiết bị dạy học để triển khai thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non mới.
Thực hiện có hiệu quả chương
trình giáo dục phổ thông hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực từng
cá nhân người học; đẩy mạnh phương thức giáo dục tích hợp Khoa học, Kỹ thuật,
Công nghệ, Toán học (STEM) và nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông; nâng
cao năng lực tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện của bản thân.
Tổ chức thực hiện tốt công tác
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh; khuyến khích các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình, tài liệu,
đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và cơ sở giáo dục thường
xuyên. Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục khởi nghiệp vào các môn học và
hoạt động giáo dục.
Đổi mới chương trình xóa mù chữ
và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ
thông phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông.
Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục quốc phòng và an ninh, xây dựng
bản lĩnh chính trị vững vàng, ý thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên. Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức, bảo đảm thời lượng phù hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng sống;
hoạt động giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho học sinh, sinh viên. Tăng cường công tác
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, xây dựng trường học an toàn, bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Xây dựng
các tiêu chí, yêu cầu cần đạt để đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh,
sinh viên khi tham gia các hoạt động.
Đổi mới đánh giá người học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực; thúc đẩy môi trường học tập hài hoà, hạnh
phúc, giảm nhẹ áp lực học tập, phát huy tối đa tiềm năng của người học, khuyến
khích học theo đam mê và sở thích.
Hoàn thiện các phương thức đánh
giá, tiếp cận các thông lệ tốt của quốc tế, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông
tin và tăng cường phân tích kết quả đánh giá phục vụ dạy học và quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh công tác bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục.
Triển khai hiệu quả các chu kỳ đánh giá diện rộng cấp quốc gia nhằm định kỳ
cung cấp các thông tin khách quan, tin cậy về chất lượng giáo dục phổ thông,
làm cơ sở đề xuất các chính sách, giải pháp đổi mới các hoạt động dạy và học
đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông và hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; từng bước đưa tiếng Anh trở
thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; khuyến khích dạy học một số môn học bằng
ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông; đảm bảo đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đủ về số
lượng và chất lượng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và hợp tác quốc tế trong dạy
và học ngoại ngữ. Triển khai thực hiện Đề án Ngoại ngữ Quốc gia trong giai đoạn
mới.
Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo dục.
6. Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục, nhân viên ngành giáo dục đủ về số lượng, bảo đảm về chất
lượng, hợp lý và đồng bộ về cơ cấu đội ngũ, đạt chuẩn nghề nghiệp.
Đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng
giáo viên đảm bảo các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên
được bố trí đủ định mức giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm
bảo thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới, Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, Chương trình giáo dục thường xuyên.
Đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
ngành giáo dục theo hướng phát triển năng lực và đạo đức nghề nghiệp.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế,
chính sách tuyển dụng, quản lý sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo đảm
các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo, cán bộ quản lý,
nhân viên ngành giáo dục thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, yên tâm
công tác và cống hiến; đồng thời thu hút được người giỏi vào ngành giáo dục và
tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục
phát triển; nghiên cứu, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về
giáo dục đào tạo ở các cấp học gắn với hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển
đội ngũ. Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý,
nhân viên ngành giáo dục công tác tại vùng núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; nhất là nhà giáo, cán bộ quản lý là nữ, người dân tộc
thiểu số, nhà giáo đang công tác trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt. Thực hiện
chủ trương lương của nhà giáo được ưu tiên cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc,
theo vùng.
7. Bảo đảm
nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục
Bố trí ngân sách nhà nước chi
cho giáo dục, đào tạo bảo đảm đạt tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước
theo quy định và quản lý sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho phát triển
giáo dục và đào tạo. Kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách cho giáo dục và
đào tạo phù hợp với tăng trưởng của nền kinh tế. Ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí cho giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu
giáo 5 tuổi, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, các nhiệm
vụ trọng điểm, các chương trình mục tiêu, các ngành nghề mũi nhọn; ưu tiên đầu
tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu cơ chế phân bổ nguồn
lực theo hướng chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ giáo dục theo kết quả
đầu ra. Thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu trên cơ sở hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo.
Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của nhà nước đối với người học ở
trường công lập và tư thục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích cộng đồng, xã hội
tham gia phát triển giáo dục, nhất là đầu tư phát triển các loại hình cơ sở
giáo dục tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội, nhất là loại hình tư thục chất lượng
cao và không vì lợi nhuận.
Tăng cường huy động và thu hút
các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển giáo dục. Khuyến khích hình
thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo
có thành tích học tập tốt. Phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với
các đối tác trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả nghiên cứu.
Xây dựng, triển khai chương
trình tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non và phổ thông bảo đảm điều
kiện tối thiểu thực hiện chương trình. Đồng thời, tích hợp các mục tiêu tăng cường
cơ sở vật chất trường, lớp học vào các chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục
đầu tư xây dựng các trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Huy động đa dạng nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện
trợ không hoàn lại, vốn đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác; phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư công để gia
tăng thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục.
8. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục
Triển khai Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 vào lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân
tạo trong quản trị, quản lý giáo dục; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và
cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục, đồng bộ, thống nhất kết nối dữ liệu từ các
cơ sở giáo dục, các cấp quản lý giáo dục, kết nối dữ liệu giữa ngành giáo dục với
các cơ sở dữ liệu quốc gia; tất cả cơ sở giáo dục triển khai dạy học, quản lý
nhà trường trên nền tảng số bảo đảm thiết thực và hiệu quả, tạo nên hệ sinh
thái chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục.
Xây dựng và khai thác nguồn tài
nguyên giáo dục mở, đáp ứng cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Phát triển
kho học liệu số dùng chung toàn ngành. Đẩy mạnh đào tạo trực tuyến theo chuẩn
quốc tế. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân
tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu, thí điểm và triển khai các mô
hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh; triển khai mạnh mẽ
mô hình giáo dục đại học số nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Đảm bảo các điều kiện về nhân lực
và hạ tầng số, đường truyền, băng thông, nền tảng tích hợp - chia sẻ dữ liệu, đảm
bảo an toàn thông tin, ưu tiên hỗ trợ các cơ sở giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đẩy
mạnh hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong hợp tác
nghiên cứu, triển khai ứng dụng và thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng các hệ thống
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
9. Tăng cường
hội nhập quốc tế
Quan tâm hội nhập quốc tế trong
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển tỉnh trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh hợp tác và đầu tư với
nước ngoài, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông chất lượng cao.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách của ngành và các địa phương.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
- Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
2. Các đơn vị và địa
phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chiến lược và quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ
thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 5 năm, hằng
năm; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về
phát triển giáo dục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ, Chương trình, Đề án thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh (trong Phụ lục kèm theo).
Chủ trì tham mưu thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế
liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với giáo dục đại học và với các cấp học
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; triển khai Khung trình độ kỹ năng nghề
quốc gia theo quy định của pháp luật về việc làm đồng bộ, liên thông với khung
trình độ quốc gia đáp ứng yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp của thị trường lao động;
tổ chức dự báo và thông tin về nhu cầu nhân lực.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn, tổng hợp, tham mưu cấp
có thẩm quyền ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước kế hoạch
trung hạn và hằng năm cho các sở, ngành, địa phương để thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục
và đào tạo thực hiện mục tiêu, giải pháp của kế hoạch; tổng hợp, công khai số
liệu chi đầu tư cho giáo dục theo kế hoạch trung hạn và hằng năm theo quy định
của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và quy định pháp luật khác có
liên quan.
Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương ưu tiên bố trí ngân sách cho nhu cầu phát triển giáo dục đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và pháp luật có liên quan; bảo đảm bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
và đào tạo bảo đảm đạt tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tham mưu đề xuất với Trung ương ưu tiên bố trí, bổ sung biên chế
ngành giáo dục sát với nhu cầu của địa phương theo định mức do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục đến năm 2030.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện cho các nhà
trường được sử dụng các công trình thể thao trên địa bàn phục vụ công tác giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường để bồi dưỡng, xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông thực hiện tuyên truyền về giáo dục. Tăng cường thời lượng, chất lượng
tin bài tuyên truyền về giáo dục và đào tạo. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện tuyên truyền, giáo dục về các giá trị văn hóa trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành để kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học, đảm bảo việc
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em, học sinh để cải thiện, có kết
quả rõ rệt trong việc nâng cao thể lực, sức khỏe của con người Việt Nam thế hệ
mới.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương triển khai Đề án phát triển y tế học đường
trên địa bàn toàn tỉnh (trong Phụ lục kèm theo).
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nhất
là tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
7. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo bảo đảm an toàn thông tin trong lĩnh vực giáo dục, nhất là tại các cơ sở
giáo dục đào tạo.
8. Sở Dân tộc và Tôn giáo
Tuyên truyền và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Chiến lược tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cụ
thể hóa vào Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
9. Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
nghề nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Các sở, ngành có liên
quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch của tỉnh. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo xây dựng, triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án (trong Phụ lục kèm theo) theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, dự án theo phân
công. Giám sát các hoạt động giáo dục đào tạo và phản biện xã hội đối với các
cơ chế, chính sách phát triển giáo dục đào tạo.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ theo Kế hoạch này, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Cụ thể
hóa và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường công tác quy hoạch, bố trí đủ
quỹ đất cho phát triển giáo dục và đào tạo theo quy định; bố trí đủ kinh phí thực
hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước cho giáo dục và
đào tạo; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ,
thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch và các quy định hiện hành đảm bảo hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất
với UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 567/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Nhiệm vụ, đề án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Tham mưu triển khai thi hành
Luật Học tập suốt đời; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục; Luật Giáo dục Đại
học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Khi Luật được ban hành
|
2
|
Tham mưu triển khai Luật Giáo
dục Quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Khi Luật được ban hành
|
3
|
Tham mưu triển khai Đề án phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
4
|
Tham mưu triển khai Đề án đổi
mới chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
5
|
Tham mưu triển khai Đề án
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
6
|
Tham mưu triển khai Đề án
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
7
|
Tham mưu triển khai Đề án
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2026 - 2030, định
hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
8
|
Tham mưu triển khai Đề án
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2026 - 2030, định
hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
9
|
Tham mưu triển khai Đề án
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
10
|
Tham mưu triển khai Đề án đảm
bảo điều kiện để thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo Luật
Giáo dục năm 2019 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2027
|
11
|
Tham mưu triển khai Đề án xây
dựng cơ chế, chính sách đột phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc ở
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
12
|
Tham mưu triển khai Đề án
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
13
|
Tham mưu triển khai Đề án hỗ
trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
14
|
Tham mưu triển khai Đề án đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và
an ninh giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
15
|
Tham mưu triển khai Đề án đổi
mới hình thức thi tốt nghiệp THPT thí điểm từ năm 2027 và triển khai đồng bộ
sau năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2027
|
16
|
Tham mưu triển khai Đề án xây
dựng văn hóa học đường giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
17
|
Tham mưu triển khai Chương
trình tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn
2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
18
|
Tham mưu triển khai Đề án dạy
và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2026 - 2035, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
19
|
Tham mưu triển khai Đề án
phát triển y tế học đường trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
20
|
Tham mưu triển khai Đề án
phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng
nhu cầu học tập suốt đời của người dân trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
21
|
Tham mưu triển khai Đề án
phát triển và bảo tồn tiếng nói, chữ viết các dân tộc giai đoạn 2030 - 2045
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2029
|