Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
441/KH-UBND
Loại văn bản:
Kế hoạch
Nơi ban hành:
Tỉnh Quảng Bình
Người ký:
Trần Phong
Ngày ban hành:
20/03/2025
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 441/KH-UBND
Quảng Bình, ngày
20 tháng 3 năm 2025
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2025 ĐẠT 8% TRỞ LÊN
Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá,
về đích, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và quyết định trong việc thực hiện thắng
lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) 5 năm 2021 - 2025; đồng thời là năm
thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, tiến tới Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; có ý nghĩa then chốt, tạo nền tảng để đất nước
bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh
vượng của dân tộc, tạo đà tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức:
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường; trong nước, việc
phục hồi thị trường bất động sản (BĐS) vẫn còn nhiều rủi ro và thách thức, các
vấn đề an ninh phi truyền thống, dịch bệnh, thiên tai…luôn thường trực, diễn biến
khó lường; trong khi các yếu tố nền tảng cho sự phát triển của tỉnh như hạ tầng,
nguồn nhân lực, công nghệ...chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều tiềm năng, lợi thế chưa
được khai thác và phát huy có hiệu quả, đòi hỏi các cấp, các ngành, người dân
và cộng đồng doanh nghiệp (DN) phải tiếp tục đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm cao nhất
để khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ trong phát triển KT-XH,
quyết tâm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Để thực hiện thắng lợi Kết luận số
123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Trung ương, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025,
Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng
các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025
đạt 8% trở lên; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về
các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy
mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt
8% trở lên; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 10/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động thích ứng linh hoạt, kịp thời, phù hợp,
hiệu quả với tình hình thế giới, khu vực nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng,
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của
nền kinh tế trong năm 2025 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
06/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chương trình hành động số 36-Ctr/TU
ngày 10/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 123-KL/TW ngày
24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án bổ sung về phát triển
KT-XH năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên, các Nghị quyết số
209/NQ-HĐND, 215/NQ-HĐND ngày 11/12/2024, 232/NQ-HĐND ngày 19/02/2025 của HĐND
tỉnh về kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2025, UBND tỉnh Quảng
Bình xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2025 với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG
TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Phương châm hành động
Kế thừa những kết quả quan trọng
đã đạt được, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; tập trung cao độ để
khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần đoàn kết, tự
lực, tự cường, phát huy mạnh mẽ quyết tâm đổi mới, đột phá, sáng tạo, sự chủ động,
dám nghĩ, dám làm để thực hiện thành công, toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch
phát triển KT-XH và Dự toán NSNN năm 2025, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII đề ra. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025, UBND tỉnh xác định,
nhất quán phương châm hành động năm 2025 theo tinh thần của Chính phủ, đó là “Kỷ
cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá”.
2. Quan điểm và trọng tâm chỉ đạo điều hành
a) Nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025 theo chủ trương, đường lối của
Đảng, Nghị quyết, Kết luận Trung ương, Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 36-Ctr/TU ngày
10/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa
phương trong chỉ đạo, điều hành, quản lý phải phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP
toàn tỉnh năm 2025 đạt tối thiểu 8% (Phụ lục I đính kèm). Đổi mới mạnh mẽ,
dứt khoát, quyết liệt, cách mạng, toàn diện hơn nữa trong quản lý kinh tế; thực
hiện các giải pháp đột phá nhằm phấn đấu đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu của
Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề
ra. Mục tiêu tăng trưởng 8% trở lên trong năm 2025 là nhiệm vụ khó khăn, thách
thức nhưng phải quyết tâm hoàn thành để tạo đà, tạo lực, tạo thế cho những năm
sau tăng trưởng hai con số, với tinh thần “coi trọng thời gian, phát huy trí tuệ,
quyết đoán, kịp thời”, “tăng cường về nhận thức, kiên trì về mục tiêu, quyết liệt
trong hành động, sáng tạo trong triển khai, hiệu quả trong điều hành”.
b) Phát triển kinh tế, xã hội, bảo
vệ môi trường là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa là nền
tảng, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh đối ngoại là trọng yếu, thường
xuyên. Tiếp tục ưu tiên, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021-2025, tăng tốc phát triển du
lịch hiệu quả, bền vững; đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng chiến lược
đồng bộ để hoàn thành các công trình hạ tầng trọng điểm; nâng cao chất lượng và
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của tỉnh.
Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), cung cấp dịch vụ
công, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế xanh, kinh tế số; thúc đẩy các ứng
dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm phát triển mạnh
mẽ các động lực tăng trưởng mới về chuyển đổi số, chuyển đổi xanh... Giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đảm bảo mục tiêu “rõ người, rõ việc, rõ
thời hạn, rõ trách nhiệm, rõ kết quả”, phát huy cao nhất trí tuệ, tinh thần cống
hiến, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức;
tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tập trung đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu
quả”.
d) Phát huy tối đa các nguồn lực,
tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt, đổi mới, tinh thần đột phá, trách nhiệm của
các sở, ngành, địa phương; lấy người dân, DN làm trung tâm, coi khó khăn của
người dân, DN cũng là khó khăn của mình để chủ động hỗ trợ, đồng hành tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trên tinh thần “không nói không, không nói khó, không nói
có mà không làm”. Huy động mọi thành phần kinh tế, mọi DN, người dân cùng tham
gia vào phát triển KT-XH.
đ) Các đơn vị, địa phương phát huy
cao nhất tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; khai thác
tối đa mọi cơ hội, động lực, nguồn lực bên trong và bên ngoài cho phát triển;
theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao bám sát thực tiễn, lấy thực tiễn
làm thước đo để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả; kịp thời ứng
phó với những vấn đề phát sinh trên tinh thần “dám nghĩ, dám làm, dám đột phá
vì lợi ích chung”, “đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện; đã làm, thực
hiện là phải có hiệu quả”, “; phát huy truyền thống quê hương “Hai giỏi”, hoàn
thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, điều hành của Chính phủ về thúc đẩy phát triển KT-XH, tháo gỡ,
giải phóng ngay các nguồn lực của nền kinh tế
1.1. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh quyết liệt triển
khai hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về thúc đẩy phát triển KT-XH, phát triển bứt phá các ngành kinh tế gắn kết
hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội. Phối hợp Chi cục Thống kê, các sở,
ngành, địa phương theo dõi, rà soát các chỉ tiêu để tham mưu tập trung chỉ đào
tạo chuyển biến toàn diện, tích cực lĩnh vực kinh tế. Tham mưu xây dựng Báo cáo
đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về KT-XH,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng chính quyền và phương hướng, nhiệm vụ
giai đoạn 2025 - 2030; Kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2026 - 2030.
Phối hợp với Chi cục Thuế khu vực
XI, Chi cục Hải quan khu vực IX tham mưu thực hiện có hiệu quả Kết luận số
93-KL/TW ngày 06/9/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới cơ chế phân cấp
NSNN theo hướng tăng cường tính chủ đạo của ngân sách trung ương và nâng cao
tính chủ động, tích cực, linh hoạt, sáng tạo của ngân sách địa phương, cơ quan,
đơn vị, nhất là cho đầu tư phát triển. Tham mưu tổ chức điều hành NSNN chủ động,
chặt chẽ, linh hoạt; đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi NSNN; bảo đảm
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và thu hồi nợ đọng thuế, chống
thất thu thuế, nhất là từ thương mại điện tử; chú trọng đẩy mạnh các nguồn thu
bền vững, lâu dài như thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), thu từ xuất
nhập khẩu...Phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng, Quỹ phát triển
đất và các địa phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc đối với các dự án phát
triển quỹ đất, các dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh,
góp phần tăng thu ngân sách. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên để
dành cho chi đầu tư phát triển và an sinh xã hội, bảo đảm chi có trọng tâm, trọng
điểm, không dàn trải, manh mún.
1.2. Chi cục Thuế khu vực XI chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng
thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ
máy tính tiền, nhất là đối với dịch vụ ăn uống, các cơ sở bán lẻ, các dịch vụ
kinh doanh trên nền tảng số; quản lý chặt chẽ hoàn thuế; chú trọng các giải
pháp chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, xăng dầu, khai thác tài
nguyên, khoáng sản, kinh doanh cá thể, kinh doanh nhà hàng, khách sạn... Có biện
pháp kiên quyết, hiệu quả để xử lý các DN nợ tiền thuê đất, nợ tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản và các loại thuế, phí kéo dài.
1.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Khu vực 8 chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện
các giải pháp tín dụng theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng, phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho DN, người dân tiếp cận vốn tín dụng sản xuất kinh doanh, lĩnh vực
ưu tiên và các động lực tăng trưởng của tỉnh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi
số, thanh toán không dùng tiền mặt và đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong
hoạt động ngân hàng. Triển khai các giải pháp ổn định thị trường vàng và thị
trường ngoại tệ theo chỉ đạo.
1.5. Các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025[1]
và chủ động linh hoạt thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện từng ngành,
lĩnh vực, địa phương nhằm giải quyết căn cơ, có hiệu quả, cụ thể các yếu kém,
điểm nghẽn, tập trung hỗ trợ các thành phần kinh tế đẩy mạnh các hoạt động
SXKD, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH; trong đó:
Chú trọng các giải pháp, nhiệm vụ
tháo gỡ khó khăn đối với thị trường BĐS, sản xuất, thực hiện có hiệu quả chính
sách hỗ trợ người dân, người lao động mất việc làm và DN gặp khó khăn; tập
trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật
Kinh doanh BĐS, Luật Nhà ở, các Luật, Nghị quyết đã được Quốc hội thông qua tại
Kỳ họp thứ 8 để các quy định mới đi vào thực tiễn nhanh nhất, góp phần giải
phóng nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng.
Tập trung rà soát sửa đổi, hoàn
thiện các quy định không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ theo hướng vướng
mắc ở đâu, tháo gỡ ở đó, ở cấp nào thì cấp đó chủ động xử lý, thực hiện ngay
theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện; đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực
thực thi của cán bộ, công chức, viên chức; thể chế, cơ chế, chính sách phải hướng
tới huy động mọi thành phần kinh tế, DN và người dân cùng tham gia vào phát triển
KT-XH, đóng góp vào tăng trưởng.
Rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc để bàn giao, sớm đưa vào vận hành, khai thác thương mại các công trình, dự
án đã và đang triển khai, những dự án chậm tiến độ nhằm giải phóng nguồn lực,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tránh thất thoát, lãng phí.
Theo dõi sát tình hình, chủ động
phương án, giải pháp đồng bộ để điều tiết sản xuất, kích cầu để khai thác tối
đa, hiệu quả xu hướng tiêu dùng, du lịch trong nước trong các dịp lễ, tết.
Nghiên cứu, đẩy mạnh chuyển đổi
xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sáng tạo, kinh tế chia sẻ và thúc đẩy
các ngành, lĩnh vực mới nổi như công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, trí
tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet vạn vật, năng lượng
mới, y sinh học…nhằm phát triển bứt phá các trụ cột kinh tế của tỉnh về du lịch,
công nghiệp (điện và năng lượng, chế biến, chế tạo…), nông nghiệp công nghệ
cao. Thúc đẩy các mô hình kinh doanh mới, ưu tiên tập trung vào một số ngành:
bán buôn, bán lẻ, công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, logistics.
2. Đẩy mạnh thực hiện các khâu đột
phá giai đoạn 2021-2025
2.1. Xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng KT-XH theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu triển khai có hiệu quả kế
hoạch đầu tư công năm 2025. Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các
tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm
2025, đặc biệt là các dự án hạ tầng trọng điểm của tỉnh; tham mưu đưa kết quả
giải ngân thành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ để kiểm điểm, khen
thưởng, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời; chủ động rà soát, kịp thời điều
chuyển kế hoạch vốn của các dự án giải ngân chậm để bổ sung cho các dự án khác
có khả năng giải ngân tốt và có nhu cầu đẩy nhanh tiến độ theo quy định; tăng
cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu.
Triển khai hiệu quả Kết luận số
72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn
lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng; đẩy mạnh phát triển các dự án kết
cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư. Đẩy nhanh tiến độ Dự án thành phần
2 - Cầu Nhật Lệ 3 và đường 02 đầu cầu. Phối hợp với chủ đầu tư, các đơn vị liên
quan đẩy nhanh các thủ tục để khởi công dự án thành phần Nhà ga hành khách T2 -
Cảng hàng không Đồng Hới. Hướng dẫn và tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 theo Luật Đầu tư công và chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo hướng tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực có lợi
thế của tỉnh, các công trình, dự án trọng điểm, liên kết vùng, mang tính biểu
tượng, tạo ra tác động tích cực, rõ rệt tới tăng trưởng kinh tế trong cả ngắn
và dài hạn; đồng thời có sức lan tỏa, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư
nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công tư.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng
giao thông phù hợp với điều kiện của từng địa phương; đẩy nhanh tiến độ các
công trình, dự án giao thông trọng điểm, đặc biệt là dự án thành phần Đường ven
biển. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Chủ đầu tư, nhà thầu trong triển khai
Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh, Cải tạo đường sắt khu
vực đèo Khe Nét, Nâng cấp, mở rộng một số cầu, hầm trên Quốc lộ 1, Xây dựng nhà
ga hành khách T2 và mở rộng sân đỗ máy bay - Cảng Hàng không Đồng Hới... động
viên và hỗ trợ để các nhà thầu “vượt nắng thắng mưa, không thua gió bão”, thi
công xuyên ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc 3 ca 4 kíp. Tham mưu phối hợp với các Bộ,
Ngành, đơn vị liên quan xúc tiến các dự án giao thông trọng điểm như: Tuyến đường
sắt tốc độ cao Bắc - Nam và tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ; Nâng cấp
Quốc lộ 12A đoạn Khe Ve - Cha Lo, Nâng cấp Quốc lộ 9B Km20 - Km52 (Ngã ba Vạn
Ninh - Ngã ba Tăng Ký)....
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Đẩy nhanh tiến độ thi công
Dự án Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Bắc sông Gianh, thị
xã Ba Đồn; Sửa chữa cấp bách đảm bảo an toàn hồ Vực Tròn; Nâng cấp Hồ Troóc Vực;
Nâng cấp hồ chứa nước Dạ Lam; Xây dựng một số hạng mục thiết yếu Cảng cá Nhật Lệ...Tiếp
tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi
khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, các công trình cấp nước phục vụ sản xuất
và sinh hoạt khu vực nông thôn...Tích cực rà soát, tạo điều kiện thuận lợi cho
các đơn vị trong thực hiện các thủ tục pháp lý theo Luật Lâm nghiệp để triển
khai các dự án phát triển KT-XH trên địa bàn..
d) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện đa khoa Bắc Quảng Bình (cơ sở 2); các dự án
đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các bệnh viện trong toàn tỉnh; khuyến
khích, đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Huy động có hiệu quả các
nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động văn hóa, thể
thao. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ xây dựng thiết
chế văn hóa, thể thao thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 -
2025. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân dự án Trung tâm Thể dục thể thao
tỉnh.
e) Kho bạc Nhà nước khu vực XI
phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường công tác quản lý chi NSNN
đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. Phối hợp với các ngành tăng cường quản lý, đôn
đốc thu hồi các khoản nợ tạm ứng xây dựng cơ bản.
g) Các sở, ngành, địa
phương:
Khẩn trương hoàn tất việc phân bổ toàn
bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025 trong Quý I năm 2025, bảo đảm
trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, phù hợp với khả năng thực hiện, giải
ngân và tuân thủ đúng quy định pháp luật về đầu tư công; tập trung vốn để hoàn
thành dứt điểm các dự án đang triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025.
Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt,
kịp thời để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
công năm 2025 đạt ít nhất 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, theo tinh thần
lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt và thu hút mọi nguồn lực xã hội. Xây dựng kế
hoạch giải ngân đối với từng dự án; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tiến độ giải
ngân của từng dự án theo từng tháng, quý, tuân thủ kế hoạch giải ngân theo từng
tháng, quý; phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm từng dự án, kiểm soát chặt quy
mô, tiến độ, hiệu quả đầu tư. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn
đầu tư công; có chế tài và thực hiện xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các tổ
chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng
trong quản lý đầu tư công; thay thế kịp thời những cá nhân yếu kém về năng lực,
sợ sai, sợ trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh khi thực thi công vụ. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát tại hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh
tiến độ. Việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công phải gắn với đảm bảo
chất lượng công trình, dự án, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí, lợi
ích nhóm.
Kịp thời rà soát, tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc đối với từng dự án, nhất là các dự án, công trình trọng điểm.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc
hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các chương trình MTQG; tích cực
huy động, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới , phát huy vai trò
của chính quyền cấp huyện, xã trong việc huy động, lồng ghép hiệu quả nguồn vốn
đầu tư xây dựng nông thôn mới[2] ,
trong đó tập trung thực hiện tiêu chí Trường học. Tăng cường phân cấp, phân quyền
nhiều hơn nữa gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm,
không dàn trải, manh mún. Trình cấp có thẩm quyền điều chuyển vốn các dự án
không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để tình trạng
đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tiếp tục chủ động, quyết liệt, tập
trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn đọng, các dự án dừng thi công để sớm
đưa vào sử dụng, góp phần phát triển KT-XH. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác
giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt
động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất
thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Nghiên cứu, rà soát kỹ để xây dựng
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 theo hướng dẫn với phương
châm lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư; tập trung vốn cho các lĩnh vực, địa bàn
mà tỉnh đã có định hướng thu hút đầu tư, nhất là các lĩnh vực phát triển hạ tầng
du lịch, kết nối các KKT, KCN, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư...Chú trọng
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để khởi động các dự án ưu tiên đầu tư
trên địa bàn tỉnh đã xác định trong các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh do Bộ, ngành Trung ương làm chủ đầu tư; trong đó đề xuất
chuẩn bị đầu tư ngay trong năm 2025 các dự án trọng điểm để tạo tín hiệu tích cực,
lan tỏa, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư phát triển KT-XH.
Đẩy mạnh huy động các nguồn thu
vào NSNN để đầu tư phát triển; rà soát nguồn thu, đặc biệt là thu cấp quyền sử
dụng đất để trình HĐND cùng cấp điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2025 theo
khả năng thu thực tế, nâng cao tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện triệt
để tiết kiệm trong đầu tư phát triển. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử
dụng nguồn lực, đa dạng hóa nguồn vốn, khẩn trương tháo gỡ khó khăn vướng mắc để
khơi thông, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ thị trường BĐS.
Phát huy hiệu quả các ban chỉ đạo,
tổ công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên gắn với trách nhiệm
giải trình để kịp thời rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự
án, nhất là các dự án, công trình trọng điểm của đầu tư công và của nhà đầu tư.
Nâng cao trách nhiệm, sự phối hợp trong giải quyết các vướng mắc về bồi thường
GPMB, tái định cư. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch trong việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản
xuất và đời sống của người có đất thu hồi.
2.2. Phát triển du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Phát triển du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả và bền vững; chú trọng phối hợp các đơn vị
liên quan tăng cường thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín triển
khai các dự án lớn về du lịch xứng tầm với tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh
để phát triển bứt phá, tiếp tục khẳng định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn
thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án hạ tầng du lịch; trong đó chú trọng phát triển đồng bộ hệ
thống giao thông kết nối giữa các cụm không gian phát triển, trung tâm du lịch
trên địa bàn tỉnh; quyết liệt tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy tiến độ các dự án
khách sạn, khu nghỉ dưỡng quy mô lớn để đưa vào vận hành[3] .
Huy động các nguồn lực xã hội hóa,
thực hiện hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến du lịch với phương thức đa dạng,
nội dung phong phú, chuyên biệt hóa cho từng phân khúc thị trường mục tiêu. Tập
trung nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
để thu hút khách du lịch[4] . Tăng
cường thu hút khách du lịch quốc tế; nâng cao chất lượng các dịch vụ ăn uống,
lưu trú, du lịch để phát duy tốt vai trò dẫn dắt trong tăng trưởng khu vực dịch
vụ. Triển khai hiệu quả phối hợp công tư trong công tác tập huấn, đào tạo, nâng
cao chất lượng nhân lực du lịch. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực
du lịch. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch, an toàn, an
ninh trật tự, ứng xử văn minh tại các điểm, khu du lịch; lan tỏa chương trình
“mỗi người dân là một đại sứ du lịch”. Tiếp tục phối hợp Sở Xây dựng xúc tiến mở
đường bay mới với các phương thức phù hợp[5] .
b) Ban Quản lý Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 1061/KH-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh triển khai Chỉ thị số
39 -CT/TU ngày 07/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác bảo tồn
và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng. Đẩy mạnh kết nối, kêu gọi các tổ chức, nhà đầu tư trong nước và quốc tế hỗ
trợ kỹ thuật, nguồn lực và đầu tư hạ tầng để nâng cao giá trị di sản thiên
nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; phối hợp các đơn vị, địa
phương huy động nguồn lực để hoàn thiện các tiêu chí công nhận Khu du lịch quốc
gia; phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện các thủ tục đệ trình UNESCO công
nhận thêm danh hiệu Khu dự trữ sinh quyển thế giới cho Vườn Quốc gia Phong Nha
- Kẻ Bàng.
Triển khai hiệu quả Đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giai đoạn
2021 - 2030; phối hợp Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị,
địa phương liên quan trong công tác lập, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tại
khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và khu vực vùng đệm nhằm thu hút các
dự án đầu tư quy mô lớn, chất lượng cao.
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống,
lưu trú, du lịch. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu
quả và bền vững. Tiếp tục xác định đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch theo chủ
đề, trên cơ sở thế mạnh, tiềm năng sẵn có, mang tính khác biệt, tạo thành mạng
lưới các sản phẩm đa dạng, bổ trợ cho nhau theo cụm không gian phát triển,
trung tâm du lịch trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du
lịch đặc trưng, các sản phẩm OCOP. Phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án dịch vụ,
du lịch trên địa bàn.
2.3. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu thực hiện hiệu quả các chỉ đạo của
Trung ương về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đi đôi với phân bổ nguồn lực, nâng
cao năng lực thực thi cấp dưới gắn với trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường giám
sát, kiểm tra; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; khắc phục tình
trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức,
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong xử lý
các vấn đề có tính liên ngành. Thực hiện có hiệu quả Quy định số 148-QĐ/TW ngày
23/5/2024 của Bộ Chính trị, Nghị định số 73/2023/NĐ-CP về bảo vệ cán bộ dám
nghĩ, dám làm. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình Cải cách hành chính
(CCHC) tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030 một cách cụ thể, thiết thực và phù
hợp với điều kiện của tỉnh nhằm nỗ lực thực hiện cải thiện các chỉ số thấp điểm
trong Bộ chỉ số PAPI, PAR-Index, SIPAS. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị, địa phương
triển khai kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch CCHC năm 2025.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu triển khai quyết liệt, thực chất,
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
(PCI), chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI), trong đó tập trung nỗ lực cải thiện các chỉ
số, chỉ tiêu còn đạt thấp. Thường xuyên đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các nhà đầu tư và DN.
c) Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa
học và Công nghệ, Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương:
Đổi mới toàn diện việc giải quyết
TTHC, cung cấp dịch vụ công, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với quyết
liệt thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Tập
trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh chuyển đổi số một cách
sâu rộng, toàn diện, bứt phá trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội gắn với bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế dựa trên
khoa học, công nghệ, dữ liệu, công nghệ số và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh triển
khai hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 (Đề án 06) ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương; đẩy nhanh việc
chia sẻ dữ liệu, nhất là dữ liệu về dân cư, tư pháp, giáo dục, ngân hàng, thuế,
bảo hiểm, DN, đất đai, phương tiện. Tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản
lý nhà nước; đưa hoạt động quản trị nội bộ, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
các sở, ngành, địa phương lên môi trường số.
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ TTHC, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới
không phù hợp, thiếu tính khả thi nhằm tạo thuận lợi, tiết giảm chi phí cho người
dân, DN; tạo mọi điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, khuyến khích đầu
tư của mọi thành phần kinh tế. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn liền với tăng
cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc trong giải quyết TTHC để giảm tầng nấc trung
gian, chấm dứt tình trạng kéo dài thời gian giải quyết qua nhiều cơ quan, đơn vị.
Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, minh bạch, đầy đủ TTHC, số hoá hồ sơ,
kết quả giải quyết TTHC theo quy định. Phấn đấu trong năm 2025, 100% hồ sơ TTHC
phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh
và đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia; giảm ít nhất 30% thời gian xử lý
TTHC; giảm ít nhất 30% chi phí kinh doanh; bãi bỏ ít nhất 30% điều kiện kinh
doanh không cần thiết; mọi thủ tục liên quan đến DN phải được thực hiện trực
tuyến, thông suốt, liền mạch và hiệu quả, bảo đảm minh bạch, giảm tối đa giấy tờ;
100% TTHC được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi
cấp tỉnh.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
và nâng cao chất lượng công tác cán bộ
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các sở, ngành, địa phương:
Rà soát để tham mưu thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính bảo đảm hiệu quả, chất lượng và tiến
độ theo yêu cầu và tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII; đảm bảo trước, trong và ngay sau khi kiện toàn bộ máy hoạt
động bình thường, thông suốt, hiệu quả, không làm gián đoạn công việc, đặc biệt
là các công việc liên quan đến người dân, DN; mô hình tổ chức mới phải tốt hơn,
hiệu quả hơn, đồng thời có phương án sắp xếp, bố trí, điều chuyển cán bộ kịp thời
phục vụ công tác nhân sự Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tham mưu xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát
triển của tỉnh trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong
ngành du lịch, dịch vụ, các lĩnh vực trọng điểm của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các
ngành mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương: Thúc đẩy giáo dục STEM trong giáo
dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với
phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Đẩy
mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tăng cường ứng dụng
CNTT trong tổ chức, quản lý đào tạo và quản trị nhà trường; nâng cao năng lực đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo hướng hiện đại, chất lượng cao. Đẩy mạnh hợp
tác với các DN, tổ chức trong công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và giải quyết
việc làm
c) Trường Đại học Quảng Bình,
các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh: Nâng cao tính chủ động trong thực hiện
các giải pháp xử lý dứt điểm những tồn tại, tháo gỡ những khó khăn và có kế hoạch,
chiến lược dài hạn trong công tác tuyển sinh; tăng cường kêu gọi, thu hút các
trường đại học, tổ chức lớn, có uy tín trong nước liên kết đào tạo bằng nhiều
hình thức. Mở rộng quy mô các loại hình đào tạo, phát triển thêm một số ngành
nghề đào tạo mới, đáp ứng nhu cầu học tập tại các cơ sở đào tạo nghề, tạo sự
chuyển biến về chất lượng đào tạo nghề để góp phần thực hiện khâu đột phá của tỉnh
về phát triển nguồn nhân lực; quan tâm công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, vùng DTTS, miền núi. Tăng cường liên kết các với các trung tâm dịch vụ việc
làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm
sau tốt nghiệp.
3. Thực hiện hiệu quả công tác quy
hoạch, quản lý đô thị, hạ tầng công nghiệp
3.1. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục tham mưu triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với các quy hoạch
cấp quốc gia, Quy hoạch vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung. Tăng cường
phối hợp các tỉnh, thành phố trong vùng triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ
Chính trị về phát triển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, Quy hoạch vùng và các hoạt động của Hội đồng điều phối vùng
để nâng cao hiệu quả liên kết vùng, xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển
KT-XH của tỉnh. Khẩn trương rà soát, cập nhật, tổng hợp thông tin các loại quy
hoạch để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
3.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022
của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các Đề án về phát triển đô thị ứng
phó với biến đổi khí hậu, đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh bền vững…[6] . Tiếp tục chú trọng nâng cấp, chỉnh
trang đô thị, đặc biệt là hệ thống hạ tầng phụ trợ như: bến, bãi đỗ xe… Tiếp tục
huy động nguồn lực nâng cấp và phát triển một số đô thị; trong đó tập trung phấn
đấu xây dựng thị xã Ba Đồn đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2026.
Tập trung triển khai Luật Quy hoạch
đô thị và nông thôn; phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí để lập các đồ án quy hoạch quan trọng để đảm bảo
tính bền vững và làm cơ sở thu hút đầu tư như: Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
hai bên bờ Sông Gianh và Quốc lộ 12A, đoạn từ khu vực thị trấn Đồng Lê đến cửa
Sông Gianh, giai đoạn 2021-2030; Quy hoạch xây dựng Khu du lịch Phong Nha - Kẻ
Bàng, các quy hoạch đô thị... Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng
ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân KCN
giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh và Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2025 có hiệu quả;
phấn đấu hoàn thành 300 căn nhà ở xã hội trong năm 2025 theo chỉ tiêu được giao
tại Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục
tập trung tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp để tháo gỡ khó khăn thị trường BĐS;
chú trọng khuyến khích phát triển sản phẩm BĐS có giá phù hợp, đáp ứng nhu cầu
thực tế của người dân.
3.3. Ban Quản lý Khu kinh tế
(KKT) tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển KKT Hòn La, KKT cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh
tế Quốc lộ 12A trở thành các trung tâm kinh tế động lực theo Nghị quyết số
07-NQ-TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tập trung hoàn thiện lập,
điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu các KCN, KKT trên địa
bàn.
3.4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Rà soát, kịp thời đề xuất
hoặc hướng dẫn cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để triển khai các dự án, nhất là các dự án trọng
điểm, có tính động lực.
3.5. UBND thị xã Ba Đồn: Phối
hợp Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 13/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phấn đấu xây dựng thị
xã Ba Đồn đạt tiêu chí đô thị loại III thuộc tỉnh vào năm 2026.
3.6. Các sở, ngành, địa phương:
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số
2287/CTr-UBND ngày 29/11/2024 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 377/QĐ-TTg
ngày 12/4/2023 và Quyết định số 921/QĐ-TTg ngày 28/8/2024 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, chủ động,
sáng tạo, linh hoạt và phù hợp với các quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, phát huy tối đa các tiềm năng lợi thế
4.1. Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện
quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 -
2025 gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng “Nông nghiệp sinh thái, nông
thôn hiện đại, nông dân văn minh”; tiếp tục chuyển mạnh tư duy sản xuất nông
nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao còn dư địa. Phát triển trồng
trọt trong mô hình kinh tế tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với
môi trường. Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2021 - 2030 nhằm phát triển theo hình thức trang trại, công nghiệp,
áp dụng các quy trình công nghệ hiện đại, chăn nuôi theo hướng sinh thái, xanh,
hữu cơ, đảm bảo an toàn dịch bệnh. Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy
giá trị của từng loại rừng; đẩy mạnh trồng rừng gỗ lớn gắn với quản lý rừng
bền vững và cấp chứng chỉ FSC. Chủ động phòng cháy chữa cháy rừng, ngăn chặn
khai thác lâm sản trái phép. Tiếp tục thực hiện chi trả cho các đối tượng hưởng
lợi từ nguồn chuyển nhượng kết quả giảm phát thải (ERPA).
Phát triển nuôi trồng và khai thác
thủy sản hiệu quả, bền vững, theo hướng giảm dần sản lượng khai thác ven bờ,
nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ phù hợp với trữ lượng nguồn lợi; phát triển
các vùng nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học, nhân rộng
các mô hình nuôi theo chuỗi liên kết có hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục khuyến
khích, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác có chọn lọc, quyết liệt chấm dứt
tình trạng đánh bắt hải sản bất hợp pháp. Quản lý chặt chẽ giống, phòng chống dịch
bệnh thủy sản nuôi trồng. Triển khai các giải pháp quyết liệt nhằm huy động mọi
nguồn lực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là phát
triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người dân nông thôn theo hướng gắn với
quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Tăng cường liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP; tích cực
phát triển, nâng cấp sản phẩm OCOP 5 sao.
4.2. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh đến năm
2030; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành chế biến, chế tạo. Theo dõi và đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp
trọng điểm, có vai trò quan trọng để đưa vào hoạt động trong năm 2025; chú trọng
tham mưu đẩy nhanh tiến độ, đưa vào vận hành Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1
trước 02/9/2025 để đóng góp vào tăng trưởng. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện
pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho DN trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, các dự án mới
đi vào sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị, nâng cao hiệu quả hoạt
động và năng lực cạnh tranh, tạo đà bứt phá và động lực tăng trưởng mới. Tham
mưu hướng dẫn thi hành Luật Điện lực (sửa đổi); triển khai quyết liệt, hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và kêu gọi các dự án năng lượng tái tạo,
điện gió ngoài khơi...; khai thác tối đa công suất của các nhà máy điện hiện
có, đảm bảo cung ứng điện, xăng dầu phục vụ SXKD và tiêu dùng. Triển khai có hiệu
quả chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại
trên địa bàn tỉnh[7] ; chú trọng hỗ
trợ DN chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, chuyển đổi sản xuất để đáp ứng các tiêu
chuẩn mới, tiêu chuẩn xanh, phát thải các-bon, phát triển bền vững (ESG)…. Thực
hiện các thủ tục thành lập, lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Chiến lược
phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, ưu
tiên lựa chọn sử dụng hàng hóa và dịch vụ do các DN trong tỉnh sản xuất và cung
cấp[8] . Tập trung thúc đẩy ở mức
cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến thương mại, kết
nối cung cầu. Hỗ trợ các DN xây dựng thương hiệu đặc trưng cho các sản phẩm
hàng hóa chủ lực của tỉnh[9] . Nắm bắt
xu hướng tiêu dùng để kịp thời định hướng cho các tổ chức, DN bán lẻ trong kinh
doanh, sản xuất; thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử.
Kịp thời thông tin, hỗ trợ DN đáp ứng nhanh, kịp thời các tiêu chuẩn mới, tiêu
chuẩn xanh của nước đối tác xuất khẩu; tranh thủ tối đa, có hiệu quả cơ hội từ
sự phục hồi của các thị trường lớn, truyền thống, cơ hội xuất khẩu các nhóm
hàng chủ lực của tỉnh.
Tăng cường quản lý thị trường, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử để quản lý, chống thất
thu thuế. Thực hiện công tác tuyên truyền và kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực
hiện các quy định về kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá.
Tham mưu Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả năm 2025.
4.3. Chi cục Hải quan khu vực
IX chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương: Nâng cao hiệu quả và điều
tiết tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu, đặc biệt
là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ. Tăng cường
công tác kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu. Phối hợp Sở Công Thương cập nhật
thông tin về các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của thị trường nước
ngoài có thể tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu và khuyến
nghị, hạn chế rủi ro cho các DN xuất nhập khẩu.
4.4. Ban Quản lý Khu Kinh
tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Có giải pháp phát huy
hiệu quả các KKT, KCN trên địa bàn, vận động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm các dự án quy mô lớn, công nghệ cao, nhất là trong các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, liên kết có hiệu quả giữa KKT Hòn La và
KKT Vũng Áng (Hà Tĩnh); đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Cam Liên, KCN Hòn La II để sớm có mặt
bằng sạch thu hút đầu tư; tiếp tục mời gọi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN: Quảng Trạch, Bang, Bố trạch. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang đầu tư trong KKT, KCN
nhằm nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh, tạo tiền đề cho phát triển
lâu dài và bền vững. Huy động nguồn lực hỗ trợ trong việc xây dựng nhà ở, công
trình xã hội và các thiết chế văn hóa cho công nhân nhằm thu hút người lao động
vào làm việc tại các DN trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ DN thực hiện
các cơ chế, chính sách thí điểm, đặc thù, quy định mới, đột phá, cơ chế “luồng
xanh” cho các dự án đầu tư vào KKT, KCN trong lĩnh vực công nghệ cao.
4.5. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư
theo hướng hiệu quả, khả thi và tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng;
thu hút các DN, tập đoàn lớn đầu tư các dự án lớn tại các lĩnh vực, địa bàn
theo định hướng quy hoạch tỉnh, có tác động và đóng góp lớn đối với tăng trưởng
kinh tế; chú trọng lồng ghép xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại,
xúc tiến du lịch và đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư vào các lĩnh
vực có tiềm năng, thế mạnh; hợp tác với các tập đoàn, nhà đầu tư lớn đầu tư tại
tỉnh để xây dựng “Đại sứ” hình ảnh về đầu tư cho tỉnh Quảng Bình nhằm tận dụng
sức ảnh hưởng và thương hiệu của nhà đầu tư uy tín.
Đôn đốc các nhà đầu tư triển khai
các dự án đã được cấp phép đầu tư đảm bảo tiến độ theo cam kết; tích cực đốc
thúc và có biện pháp đủ mạnh đối với các dự án chậm tiến độ; đối với các dự án
kéo dài, không triển khai, nợ thuế kéo dài, khó đòi cần kiên quyết xử lý, thu hồi
đất, thu hồi dự án theo quy định, xử lý nợ đọng thuế kéo dài để làm lành mạnh
hóa tài chính ngân sách và môi trường đầu tư kinh doanh.
Phối hợp Hội Doanh nghiệp, Hội
Doanh nhân trẻ, các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình
hành động số 32-CTr/TU ngày 05/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy
vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới; giải pháp hỗ trợ DN
theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách,
giải pháp trọng tâm hỗ trợ DN thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững
đến năm 2025. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, đặc biệt là
các DN nhỏ và vừa tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị sản xuất nội địa và toàn cầu.
Tham mưu tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng DN theo chuyên đề đảm
bảo thực chất, hiệu quả.
Khẩn trương triển khai Nghị quyết
về đột phá phát triển kinh tế tư nhân sau khi được Bộ Chính trị ban hành nhằm
góp phần phát triển kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực quan trọng
nhất cho tăng trưởng, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của tỉnh.
4.6. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu UBND tỉnh làm việc với các
hãng hàng không để tăng cường tần suất khai thác đi/đến sân bay Đồng Hới;
nghiên cứu mở các tuyến bay mới từ Cảng hàng không Đồng Hới đi các địa phương để
thúc đẩy phát triển du lịch và phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, DN. Duy
trì cơ sở vật chất của các bến xe theo đúng quy chuẩn, nâng cao chất lượng phục
vụ hành khách và phương tiện. Phối hợp Sở Công Thương tiếp tục chú trọng phát
triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học
và công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi
phí logistics.
4.7. Liên minh Hợp tác xã
(HTX) chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính, các sở,
ngành, địa phương: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2023
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai
đoạn mới, trong đó chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác, nâng cao chất lượng các mô hình hợp
tác và liên kết trong sản xuất. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển HTX
nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, trong đó tập trung xây
dựng các mô hình HTX nông nghiệp SXKD theo chuỗi giá trị.
4.8. Các sở, ngành, địa
phương: Tăng cường phát triển các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, tài
chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ, logistics,… để đáp ứng
nhu cầu của sản xuất và đời sống xã hội. Phát huy vai trò của cấp xã trong triển
khai Chương trình OCOP. Tăng cường hỗ trợ kết nối đưa các sản phẩm của Quảng
Bình (sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu) vào hệ thống
phân phối bán buôn, bán lẻ của các DN đầu mối trong và ngoài tỉnh; tạo lập các
chuỗi kết nối có hiệu quả giữa DN, HTX, cơ sở sản xuất của Quảng Bình với các đầu
mối tiêu thụ, các nhà phân phối trong và ngoài nước. Tiếp tục rà soát, đôn đốc
tiến độ các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị, các dự án SXKD. Lựa chọn các
nhà đầu tư tiềm năng trong các lĩnh vực trọng điểm, lợi thế để chủ động tiếp cận
trao đổi, mời gọi đầu tư. Phối hợp triển khai nhanh các thủ tục pháp lý đối với
các dự án đã có chủ trương; hướng dẫn, hỗ trợ, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức,
DN trong triển khai thực hiện.
5. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn
hóa, xã hội; tập trung nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của
Nhân dân
5.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tăng cường kết nối và điều tiết
cung - cầu lao động. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả
thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, hỗ
trợ người lao động tham gia thị trường lao động. Nâng cao chất lượng hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; ổn định, duy trì các thị trường
truyền thống, phát triển, mở rộng thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình
độ, kỹ năng của người lao động. Có giải pháp hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp
đồng lao động, bị mất việc làm, chấm dứt Hợp đồng lao động khi giải thể, sát nhập
và cổ phần hoá DN theo chủ trương của nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, đầy đủ, kịp thời, các chương trình, đề án, chính sách về ưu đãi người có
công với cách mạng, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi
chính sách. Đẩy mạnh chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không dùng tiền mặt
và chi trả thông qua tổ chức dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người có công.
5.2. Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch triển khai Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 14/6/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030 và kế hoạch năm 2025 của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, bảo đảm
tăng dần mức sống tối thiểu và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng, hạn
chế tái nghèo và phát sinh nghèo. Đẩy mạnh Phong trào thi đua “Chung tay xóa
nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước”; triển khai nhanh, hiệu quả Nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ[10] nhằm thực hiện thành công mục
tiêu hoàn thành xoá nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025.
5.3. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
Thống nhất mô hình quản lý y tế tại
địa phương, nâng cao năng lực y tế cơ sở, y tế dự phòng; dự báo, giám sát và phát
hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện
khẩn cấp về y tế công cộng[11] . Đẩy
mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở tất cả các cấp chuyên
môn; trong đó, chú trọng phát triển các dịch vụ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân và đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tăng cường tập huấn, đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, sổ khám chữa bệnh
điện tử, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa; đẩy mạnh truyền thông, giáo dục sức khoẻ
trong cộng đồng. Quản lý chặt chẽ thuốc chữa bệnh, vật tư xét nghiệm, thiết bị
y tế, đảm bảo cung ứng cơ bản đầy đủ, kịp thời cho công tác khám chữa bệnh cho
Nhân dân. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Duy trì và đảm bảo chất lượng dân
số. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội khu vực XX thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế
(BHYT) toàn dân.
Áp dụng mã số an sinh xã hội cho
người dân, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về chính sách xã hội; đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số. Chủ động phương án trợ giúp xã hội dịp
Tết Nguyên đán Ất Tỵ, giáp hạt năm 2025 và tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời
khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; chú trọng công tác phòng, chống tai nạn
thương tích, đuối nước, rủi ro tương tác trên không gian mạng cho trẻ em.
5.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Kết luận số 91-KL/TW ngày
12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục, tăng cường huy động các nguồn lực để triển khai hiệu quả Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Đẩy mạnh lồng
ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án để xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia. Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên để yên
tâm công tác, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề
án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập; đổi mới công tác giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống; tăng cường triển khai xây dựng văn hóa học đường. Tiếp tục đẩy mạnh
chuyển đổi số trong công tác quản lý, hoạt động giáo dục, đào tạo. Khuyến khích
phát triển các mô hình mới như trường học số, trường học thông minh...
5.5. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt
các hoạt động, kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh[12] một cách thiết thực, hiệu quả,
góp phần giáo dục truyền thống cách mạng, lan toả lòng tự hào, niềm tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; đặc biệt là các hoạt động chào mừng
Đại hội Đảng các cấp. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, gia đình và thể thao trên địa bàn[13] . Đẩy nhanh tiến độ số hóa bảo
tàng, xây dựng thư viện điện tử, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức phục vụ
để thu hút người dân, du khách. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư các thiết
chế văn hóa thể thao, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi
vật thể. Chủ trì lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cho Di sản
thiên nhiên thế giới Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tham mưu triển khai Chương
trình MTQG về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035 theo hướng dẫn.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kết
luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể
thao trong giai đoạn mới. Triển khai tổ chức Đại Hội Thể dục Thể thao các cấp
tiến tới Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Bình lần thứ X (2025 - 2026)[14] . Đẩy mạnh triển khai hiệu quả
Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”[15] và chú trọng tổ chức các giải
thể thao cấp tỉnh[16] để phát triển
phong trào thể dục thể thao quần chúng. Quan tâm đầu tư có trọng điểm các môn
thể thao thế mạnh của tỉnh[17] đi
đôi với việc phát triển thêm các môn thể thao mới[18] .
5.6. Bảo hiểm Xã hội
(BHXH) khu vực XX chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Chuẩn bị
các điều kiện triển khai Luật BHXH (sửa đổi) năm 2024 và Luật BHYT (sửa đổi)
năm 2024. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) gắn với tiêu chí NTM và
NTM nâng cao. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người chưa tham
gia để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT hộ gia đình. Thực hiện kịp thời chính sách BHTN để hỗ trợ người lao động bị
mất việc làm bù đắp được chi phí tiền lương, ổn định cuộc sống; kịp thời hỗ trợ
tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới.
5.7. Sở Dân tộc và Tôn
giáo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt
công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; tiếp tục tổ chức thực
hiện hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
và Kế hoạch năm 2025 của Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS
và miền núi; tăng cường công tác tuyên truyền, CCHC, tháo gỡ kịp thời, thực chất
các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc; chú trọng
khai thác các tiềm năng, nhất là phát triển du lịch cộng đồng; khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư ở miền núi, góp phần phát triển KT-XH,
giảm nghèo bền vững.
Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn
giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật; chủ động giúp đỡ, giải quyết các
nhu cầu hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh của quần chúng, đồng thời chủ
động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
6. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu
6.1. Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu tiếp tục tổ chức thực hiện
hiệu quả Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ đạo các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến năm
2030 cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cấp huyện.
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung bảng giá đất giai đoạn 2020-2025; xây dựng Bảng giá đất mới theo quy định
của Luật đất đai năm 2024. Quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng đất đai trên địa
bàn, nhất là các dự án cho thuê đất hoạt động du lịch; kiên quyết thực hiện thu
hồi đất đối với các dự án vi phạm, chậm tiến độ sử dụng đất để xử lý theo đúng
quy định; tham mưu xử lý các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; triển khai có hiệu quả quy định về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt; kiểm soát tốt công tác bảo vệ môi trường của các cơ
sở SXKD.
Phối hợp với Sở Tài chính và các
ngành liên quan tham mưu thúc đẩy phát triển kinh tế biển và các ngành dịch vụ
biển theo Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bảo đảm an ninh
nguồn nước, ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; tăng cường ứng dụng CNTT, chuyển
đổi số trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm
phòng thủ dân sự tỉnh: Tiếp tục triển khai hiệu quả Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế,
chính sách, giải pháp chủ động giám sát, phân tích, dự báo, cảnh báo giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu, trọng
tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa
lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất, cấp báo động lũ. Rà soát các công trình hồ, đập,
đê, kè xuống cấp, các khu vực dân cư mất an toàn,…để có phương án đảm bảo trong
mùa mưa lũ; kiểm tra các khâu còn yếu, thiếu trong phương châm “4 tại chỗ” để kịp
thời bổ sung, ứng phó hiệu quả sự cố thiên tai.
6.2. Quỹ phát triển đất:
Đưa Quỹ phát triển đất đi vào hoạt động theo quy định của Luật Đất đai năm 2024
và các Nghị định liên quan, thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của Quỹ được
quy định tại Nghị định số 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất. Phối hợp
với các sở, ngành liên quan thu hồi và xử lý nợ vay Quỹ đầu tư địa phương; bám
sát địa phương, đơn vị, đôn đốc các chủ đầu tư sớm hoàn thành các dự án đưa vào
đấu giá thu tiền sử dụng đất; thường xuyên cập nhật, kịp thời báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo, điều hành để hoàn thành đạt và vượt dự toán thu tiền sử dụng đất HĐND
tỉnh giao trong năm 2025.
6.3. Các sở, ngành, địa
phương: Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ được giao tại
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 và
Công văn số 2504/UBND-KT ngày 27/12/2024 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị số
44/CT-TTg ngày 09/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ; có giải pháp cụ thể, phù hợp,
hiệu quả đối với các ngành, lĩnh vực như năng lượng, giao thông, du lịch, dịch
vụ, nông nghiệp…; thúc đẩy xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân
thiện với môi trường.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo
7.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục tham mưu thực hiện nghiêm túc
các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương về cải cách và sắp xếp tổ chức, bộ máy;
khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các
cấp, các ngành, các địa phương trong việc xây dựng, kiện toàn tổ chức, tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm
vụ sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 theo Kế hoạch số 2069/KH-UBND ngày
08/11/2024 của UBND tỉnh; thành lập ĐVHC đô thị (các phường thuộc TP. Đồng Hới
và TX. Ba Đồn). Triển khai thực hiện việc quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan nhà nước; cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng người
có tài năng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục đôn
đốc các đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2030. Chuẩn
bị các điều kiện để triển khai Luật Lưu trữ năm 2024. Khen thưởng, kỷ luật kịp
thời, đúng đối tượng, đúng quy định; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước
thiết thực, hiệu quả.
7.2. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh đối với công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; trong
đó chú trọng chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện và ban hành kịp thời các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết được Quốc hội thông qua
theo thẩm quyền. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà
soát văn bản QPPL đảm bảo chuyên sâu, toàn diện, chú trọng đến việc đơn giản
hóa các thủ tục liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư của tỉnh.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
các cơ quan tư pháp, pháp chế. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý công tác hộ
tịch, chứng thực, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý (TGPL). Triển khai có hiệu
quả Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 -
2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, thu hút đông đảo lực lượng tham gia công
tác phổ biến giáo dục pháp luật, tạo đồng thuận xã hội. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về giám định tư pháp, công chứng, thừa phát lại, luật sư, tư vấn
pháp luật, đấu giá tài sản, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Chú trọng công tác hỗ trợ pháp lý cho DN, công tác truyền thông về TGPL và nâng
cao chất lượng, tính chuyên sâu, chuyên nghiệp về TGPL; thực hiện tốt chương
trình phối hợp về người thực hiện TGPL trực tại Tòa án nhân dân.
7.3. Thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Nâng cao kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đạo đức công vụ trong hoạt động thanh tra[19] . Thực hiện thanh tra theo kế hoạch; thanh tra đột xuất,
tập trung vào những nội dung quan trọng, được dư luận xã hội quan tâm. Đẩy mạnh
công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; tổ chức thực hiện có hiệu
quả các quy định của pháp luật về thực hiện kết luận thanh tra, phấn đấu tỷ lệ
thu hồi đạt từ 85% trở lên giá trị kinh tế sai phạm phát hiện. Giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, nhất là khiếu nại, tố cáo liên
quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp. Tăng cường đối thoại trực tiếp để giải
quyết có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật đối với những phản ánh,
kiến nghị. Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
trong tình hình mới.
7.4. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Triển khai quyết liệt, hiệu quả
Chương trình hành động số 38-Ctr/TU ngày 20/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và
Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
57-NQ/TW[20] nhằm nâng cao nhận
thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt
lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đưa khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thực sự trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy
phát triển KT-XH nhanh và bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ
trợ sáng tạo khoa học, đổi mới công nghệ và hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, lấy DN làm trung tâm nhằm khuyến khích khu vực
tư nhân tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ. Gắn hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ với thực tiễn, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh. Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo; mở rộng
hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước[21] để chuyển giao, ứng dụng những
tiến bộ khoa học mới, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ địa phương. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình
Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hỗ trợ đăng
ký bảo hộ sở hữu công nghiệp. Xây dựng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc
để áp dụng truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm, hàng hóa chủ lực sản xuất
trên địa bàn tỉnh.
Tập trung tham mưu công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức quán triệt, thực hiện hoàn thành các Nghị quyết, Kế hoạch, dự
án về chuyển đổi số[22] nhằm đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội[23] ,
triển khai công tác truyền thông về chuyển đổi số nhằm nâng cao nhận thức cho mọi
tầng lớp nhân dân. Hướng dẫn, hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công
nghệ số cộng đồng; hướng dẫn, hỗ trợ DN ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số trong
sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy các DN viễn thông triển khai cung cấp dịch vụ
thông tin di động 5G. Quản lý, vận hành an toàn và khai thác hiệu quả Trung tâm
dữ liệu điện tử, các hệ thống thông tin phục vụ xây dựng chính quyền điện tử và
đô thị thông minh; tăng cường nhân lực, trang thiết bị và các giải pháp kỹ thuật.
8. Củng cố quốc phòng, an ninh,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
8.1. BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham gia phát triển KT-XH, xây dựng,
củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, tạo nền tảng để xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân
vững chắc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt chủ
trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với KT-XH và KT-XH với quốc phòng,
an ninh trên từng địa bàn. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng
thủ dân sự, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, công
tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng
chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, xử lý phù hợp
với các tình huống. Rà soát, điều chỉnh quyết tâm tác chiến phù hợp tình hình mới.
Thực hiện đúng quy định công tác tuyển chọn người thực hiện nghĩa vụ quân sự,
công an bảo đảm chỉ tiêu được giao.
Bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối
các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, của tỉnh, hoạt
động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là Đại hội Đảng
các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIV của Đảng; các hoạt động kỷ niệm 50 năm giải phóng miền Nam, 80
năm Ngày Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9, 80 năm ngày truyền thống Công
an nhân dân Việt Nam, 80 năm ngày truyền thống Lực lượng Vũ trang nhân dân tỉnh…
Thực hiện tốt công tác nắm, phân
tích, đánh giá, dự báo, tham mưu chiến lược; bảo đảm an ninh chính trị nội bộ,
an ninh kinh tế, an ninh thông tin và truyền thông, an ninh mạng. Tập trung nhận
diện và chủ động các giải pháp để kiềm chế, kéo giảm tội phạm một cách bền vững.
Trấn áp mạnh, quyết liệt đối với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội
phạm có tổ chức, tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đánh bạc, các đường
dây mua bán, vận chuyển ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao…Tiếp tục triển
khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 của Chính phủ; công tác quản lý cư
trú, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, phòng chống cháy, nổ, ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán, sử dụng
trái phép pháo nổ. Tham mưu triển khai Chương trình MTQG phòng, chống ma túy đến
năm 2030 theo hướng dẫn.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt
động xuất nhập cảnh, đảm bảo ANTT trong khu vực biên giới, vùng biển, cửa khẩu,
cảng nhằm ngăn chặn triệt đề xuất nhập cảnh trái phép qua biên giới, vi phạm
khai thác thủy sản bất hợp pháp không báo cáo và không theo quy định
(IUU).
8.2. Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Duy trì, phát triển quan hệ hợp
tác hữu nghị giữa tỉnh Quảng Bình và các địa phương nước ngoài, đưa các nội
dung hợp tác đã ký đi vào thực chất, hiệu quả[24] . Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về biên giới, lãnh
thổ quốc gia; hợp tác chặt chẽ với các tỉnh Khăm Muồn, Sạ-vẳn-na-khệt (Lào)
trong thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, biên giới, trong đó đặc
biệt chú trọng việc quản lý, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định,
hợp tác và cùng phát triển. Tiếp tục hỗ trợ các DN đầu tư vào Lào[25] . Tiếp tục quan tâm công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế; tập trung chủ động,
thúc đẩy các hình thức giao lưu, tiếp xúc đa dạng, linh hoạt, tạo môi trường
thuận lợi cho tăng cường hợp tác hiệu quả hơn trên tất cả các lĩnh vực nhất là
về kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số, chuyển đổi xanh...Tích cực kêu gọi, vận động nguồn viện trợ và triển khai
hiệu quả các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
nước ngoài theo định hướng ưu tiên của Chương trình xúc tiến vận động 2023 -
2025.
8.3. Ban An toàn giao thông tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường
các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chú trọng xử lý các hành vi
vi phạm quy tắc tham gia giao thông, vi phạm quy định về dừng, đỗ xe gây cản trở,
ùn tắc giao thông. Tổ chức thực hiện hiệu quả các đợt cao điểm đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông; phấn đấu giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh cả
3 tiêu chí. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, bảo vệ hành
lang ATGT các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa.
9. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
9.1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tập trung thông
tin, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt; bám sát thực tiễn, tăng cường cung
cấp thông tin góp phần ổn định dư luận xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Thực hiện
tốt công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết đấu tranh chống các
hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực
thù địch; thông tin phản hồi những vấn đề được dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ
bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm. Nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra hoạt động báo chí, hoạt động
của các nền tảng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ để có giải pháp xử lý kịp thời.
9.2. Đài Phát thanh và
Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương: Bám sát các chỉ đạo, các định hướng của Trung ương, của tỉnh để đẩy
mạnh tuyên truyền, cung cấp nguồn tin chính thống, tin cậy đến nhân dân, chủ động,
tích cực định hướng dư luận xã hội, huy động sức mạnh đại đoàn kết để thực hiện
thắng lợi Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025.
9.3. UBND tỉnh, các sở,
ngành, địa phương: Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, tăng cường phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể chỉ đạo tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ của các tổ chức xã
hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo đồng thuận xã hội, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2025.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHI TIẾT
(Theo
Phụ lục II, III đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kế hoạch này thay thế Kế
hoạch số 76/KH-UBND ngày 15/01/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị,
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phát huy sức mạnh đoàn kết,
tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ý chí tự lực,
tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, biến mọi khó khăn, thách
thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu
quả, thiết thực và toàn diện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu,
nhiệm vụ đã được đề ra tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh
về kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025, Chương trình công tác trọng tâm năm 2025
của UBND tỉnh, các Nghị quyết, Kế hoạch khác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo
chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh
về kết quả thực hiện của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình.
b) Trước ngày 10/4/2025, cập nhật
Kế hoạch hành động cụ thể của sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình, gửi báo
cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính (nếu cần thiết); trong đó xác định rõ từng mục
tiêu, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành và phân công, phân nhiệm cụ thể từng phần
việc (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan
trong tổ chức thực hiện). Chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất cấp
có thẩm quyền xử lý những vấn đề phát sinh (đặc biệt là các điểm nghẽn, các khó
khăn, vướng mắc, rào cản đối với người dân, DN) tại Báo cáo KT-XH định kỳ của
đơn vị (hoặc các Báo cáo theo yêu cầu của các Đoàn công tác, Tổ công tác của
Chính phủ), gửi Sở Tài chính để theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
c) Trước ngày 20/11/2025, tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này của đơn vị mình theo nhiệm
vụ được giao năm 2025, gửi Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh sẽ tổ chức các Hội
nghị chuyên đề với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương để kịp thời xử lý những
vấn đề bức xúc phát sinh trong quá trình triển khai; tổ chức Hội nghị UBND tỉnh
thường kỳ hàng tháng để kiểm điểm, đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy
mạnh việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN năm 2025.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ban TV Tỉnh ủy, các Ban của TU;
- TT HĐND, các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- VPTU, VP ĐĐBQH & HĐND tỉnh;
- Đảng ủy khối cơ quan, Đảng ủy khối DN;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các phòng, ban, TT trực thuộc VP;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, TX, thành phố;
- Lưu: VT, TH.
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Phong
PHỤ LỤC I
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG GRDP TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2025 THEO
GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Kế hoạch số 441/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2025 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
TT
Ngành kinh tế
Kịch bản tăng
trưởng GRDP năm 2025
Quý I
Quý II
6 tháng
Quý III
9 tháng
Quý IV
Cả năm
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
7,8
7,6
7,7
8,4
8
8,1
8
1
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
2,8
3,1
3
3,2
3,1
2,8
3
2
Công nghiệp và xây dựng
9,7
10,2
9,9
11,8
10,6
10,7
10,7
a)
Công nghiệp
7,9
6,9
7,4
8,2
6,1
7,6
-
Khai khoáng
6,1
-2,6
1,2
5,4
2,5
18,5
6
-
Công nghiệp chế biến, chế tạo
9,7
8
8,8
8,2
8,6
6,3
8
-
Sản xuất và phân phối điện
3,4
7,4
5,6
15,9
8,9
1,3
7
b)
Xây dựng
11,4
13,1
12,3
13
12,6
13,8
13
3
Dịch vụ
8,1
8,4
8,3
8,3
8,3
8
7,8
-
Vận tải, kho bãi
11,6
11,7
11,7
12,1
11,8
12,2
11,9
-
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
8,7
11
10
14,1
11,4
10,4
11,2
-
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
6.
6
6
5,5
5,8
7,5
6,3
4
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
7,3
7,8
7,6
8
7,7
8
7,8
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 441/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2025 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
TT
CHỈ TIÊU
ĐVT
Kế hoạch năm
2025 HĐND tỉnh giao
Mục tiêu phấn đấu
của UBND tỉnh
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
A
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm
2025
1
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
%
8,0
8,0
Sở Tài chính phối
hợp Chi cục Thống kê
2
Cơ cấu kinh tế
%
100,0
100,0
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
%
17,2
17,2
-
Công nghiệp và xây dựng (gồm cả Thuế, trợ cấp
SP)
%
31,5
31,5
-
Dịch vụ
%
51,3
51,3
3
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Tỷ đồng
37.000
37.000
4
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
Triệu đồng/người
71-72
72
Sở Tài chính phối hợp
Chi cục Thống kê
5
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tỷ đồng
6.500-7.000
6.700-7.200
Sở Tài chính phối
hợp Chi cục Thuế khu vực XI, Chi cục Hải quan khu vực IX
6
Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản
%
3,0
3,0
Sở Nông nghiệp và
Môi trường phối hợp Chi cục Thống kê
7
Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM)
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
-
Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn NTM
Xã
106
106
-
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt chuẩn NTM
%
87
87
8
Xã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao
-
Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng
cao
Xã
32
32
-
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng
cao
%
30
30
9
Xã được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
-
Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
Xã
11
11
-
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu
%
10
10
10
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch và
hợp vệ sinh
%
98,5
98,5
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
11
Tỷ lệ che phủ rừng
%
>68
>68
12
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp
%
9,0
9,0
Sở Công Thương phối
hợp Chi cục Thống kê
13
Tốc độ tăng giá trị sản xuất dịch vụ
%
8,5
8,5
Sở Tài chính phối
hợp Chi cục Thống kê, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây
dựng
14
Giải quyết việc làm hàng năm
Người
20.000
20.000
Sở Nội vụ
17
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
70,5
70,5
Sở Nội vụ
-
Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ.
%
31,5
31,5
Sở Nội vụ
15
Số hộ nghèo giảm hàng năm
Hộ
1.800 (Chuẩn mới)
1.800 (Chuẩn mới)
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
16
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
%
0,70
0,70
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
18
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về
y tế
%
92,5 (chuẩn mới)
92,5 (chuẩn mới)
Sở Y tế
19
Số bác sỹ bình quân trên 1 vạn dân
Bác sỹ
11,5
11,5
20
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
Giường
38
38
21
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
%
95
95
Sở Y tế phối hợp
BHXH khu vực XX
22
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
%
72,08
72,08
Sở Giáo dục và Đào
tạo
22.1
Tỷ lệ trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia
%
64,80
64,80
22.2
Tỷ lệ trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
%
77,80
77,80
22.3
Tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia
%
72,90
72,90
22.4
Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn quốc gia
%
78,10
78,10
23
Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch
%
98
98
Sở Xây dựng
24
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý
%
87
87
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
25
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý
%
100
100
B
Một số chỉ tiêu KT-XH khác của ngành, lĩnh
vực
1
Sản lượng lương thực
vạn tấn
>30
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
2
Sản lượng thủy sản
ngàn tấn
>100
3
Tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp
%
54-55
4
Tỷ lệ tưới tiêu chủ động
%
98
5
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoặc hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng NTM
Số huyện/TX/TP
2
Sở Nông nghiệp và
Môi trường phối hợp UBND TP. Đồng Hới, UBND TX Ba Đồn
6
Sản lượng điện sản xuất
Triệu kWh
760
Sở Công Thương
7
Sản lượng xi măng, clinke các loại
Triệu tấn
4,4
8
Sản lượng ngành may mặc
Triệu sản phẩm
20
9
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng
%
11,3
Sở Công Thương phối
hợp Chi cục Thống kê
- Trong đó: Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa
%
11,5
10
Số lượt khách du lịch
Triệu lượt
5,5-6
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Trong đó: Khách quốc tế
Nghìn lượt
160
11
Tỷ lệ đô thị hóa
%
33
Sở Xây dựng phối hợp
Chi cục Thống kê
12
Số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm (giao tai Quyết
định số 444/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ)
Số căn hộ
300
Sở Xây dựng
13
Tỷ suất sinh giảm hàng năm
Phần nghìn
0,1-0,2
Sở Y tế
14
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD
-
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi (cân
nặng/tuổi)
%
< 12
-
Tỷ lệ SDD thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi (chiều
cao/tuổi)
%
< 20
15
Tỷ lệ Trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin
%
> 95
16
Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa
%
90,0
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
17
Tỷ lệ thôn, bản, TDP đạt danh hiệu văn hóa
%
85,0
18
Tỷ lệ thôn, bản, TDP có nhà văn hóa - khu thể
thao
%
100,0
-
Trong đó: Tỷ lệ thôn, bản, TDP có nhà văn hóa
- khu thể thao đạt chuẩn
%
80,0
19
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa
%
87,0
Liên đoàn Lao động
tỉnh
20
Lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
Người
8.000
Sở Nội vụ
21
Tỷ lệ bao phủ BHXH so với lực lượng lao động
trong độ tuổi
%
27
Sở Nội vụ phối hợp
BHXH khu vực XX
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 441/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2025 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
STT
Nhiệm vụ
Cơ quan chủ trì
Thời gian thực
hiện
I
Các nhiệm vụ trọng tâm
năm 2025, các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025 và một số nhiệm vụ chủ yếu để
thực hiện kịch bản tăng trưởng 8%
1
Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển
Kinh tế - xã hội năm 2025 (Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế
xã hội và ngân sách nhà nước năm 2025)
Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đã hoàn thành)
Tháng 01/2025
2
Tham mưu triển khai Nghị quyết của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025
Sở Tài chính
Quý I/2025
3
Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các
nhiệm vụ năm 2025 của Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh;
thực hiện tổng kết Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 09/12/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai
đoạn 2021-2025 theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại
Sở Tài chính
Năm 2025 (báo cáo
tổng kết Quý II/2025)
4
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thành phần 1: cầu
Nhật Lệ 3 và đường 2 đầu cầu thuộc Dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3;
Hoàn thành Dự án Tuyến đường Phú Hải - Lương Ninh và Dự án Hạ tầng cơ bản cho
phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị - Tiểu
dự án tỉnh Quảng Bình;
Sở Tài chính
Năm 2025
5
Phối hợp với chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy
nhanh các thủ tục để khởi công dự án thành phần Nhà ga hành khách T2 - Cảng
hàng không Đồng Hới
Sở Tài chính
Quý II/2025
6
Tham mưu tổ chức điều hành ngân sách nhà nước chủ
động, chặt chẽ, linh hoạt. Đẩy mạnh các giải pháp tăng thu NSNN, bảo đảm thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác nguồn thu còn dư địa, tiềm năng; nỗ lực
cao nhất để phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 cao hơn 10% so với năm
2024 theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Công điện số 137/CĐ-TTg
ngày 20/12/2024)
Sở Tài chính, Chi
cục Thuế khu vực XI, Chi cục Hải quan khu vực IX
Năm 2025
7
Tập trung tham mưu UBND tỉnh phối hợp Bộ, ngành,
chỉ đạo các sở, ngành, địa phương liên quan đồng hành, hỗ trợ tối đa cho Chủ
đầu tư đẩy nhanh tiến độ, đưa vào vận hành Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1
trước ngày 02/9/2025 để đóng góp vào tăng trưởng.
Sở Công Thương,
BQL KKT
Năm 2025
8
Theo dõi, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp
trọng điểm, có vai trò quan trọng đế đưa vào hoạt động trong năm 2025: Thủy
điện La Trọng, các dự án viên nén năng lượng (Viên Nén Trung Chính, Dohwa Hàn
Quốc); may xuất khẩu (May QT Quảng Bình, may Tun Power mở rộng), giai đoạn 1
nhà máy giấy Quảng Bình của Công ty cổ phần Tái chế giấy Quảng Bình...
Sở Công Thương
Năm 2025
9
Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các
nhiệm vụ năm 2025 của Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh;
thực hiện tổng kết Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, giai đoạn 2021-2025
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025 (báo cáo
tổng kết Quý II/2025)
10
Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế; phối hợp
các đơn vị liên quan nâng cao chất lượng các dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch
để phát huy tốt vai trò dẫn dắt trong tăng trưởng khu vực dịch vụ
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
11
Đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn; Sửa
chữa cấp bách đảm bảo an toàn hồ Vực Tròn; Nâng cấp Hồ Troóc Vực; Nâng cấp hồ
chứa nước Dạ Lam; Xây dựng một số hạng mục thiết yếu Cảng cá Nhật Lệ...Tiếp tục
đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí
hậu...
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
12
Khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao còn dư địa để thúc đẩy tăng trưởng
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
13
Tập trung tham mưu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh theo Nghị quyết số
18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khỏa XII đảm bảo nguyên tắc “Tinh
- Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”; Thực hiện rà soát, tinh giản
biên chế theo yêu cầu của Chính phủ (giảm 20% biên chế) và đảm bảo đầy đủ,
nghiêm túc các chế độ, chính sách vượt trội đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động sau sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị định
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ
Sở Nội vụ
Năm 2025
14
Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các
nhiệm vụ năm 2025 của Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh;
thực hiện tổng kết Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày 09/12/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021-2025
Sở Nội vụ p/h Sở
Tài chính
Năm 2025 (báo cáo
tổng kết Quý II/2025)
15
Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các
nhiệm vụ năm 2025 của Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh;
thực hiện tổng kết Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 09/12/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng
cán bộ, nhiệm kỳ 2020-2025.
Sở Nội vụ p/h Sở
GD-DT
Năm 2025 (báo cáo
tổng kết Quý II/2025)
16
Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án số
2453/ĐA-UBND ngày 23/12/2024 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ xoá nhà tạm, nhà dột
nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2024-2025; Tổ chức thực hiện kịp thời Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hỗ
trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025 sau khi được phê duyệt.
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
17
Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình hành
động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày
22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Sở Khoa học và
Công nghệ
Năm 2025
18
Xây dựng Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về KT-XH quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
xây dựng chính quyền và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2025 - 2030
Sở Tài chính
Quý III/2025
19
Tham mưu và triển khai các giải pháp mạnh mẽ, quyết
liệt nhằm đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 nhằm thúc
đẩy tăng trưởng và kích hoạt đầu tư xã hội, thúc đẩy hợp tác công tư; phối hợp
các đơn vị, địa phương kịp thời rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối
với từng dự án, nhất là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, các Chương
trình Mục tiêu quốc gia
Sở Tài chính
Năm 2025
20
Chú trọng phối hợp với Bộ, ngành Trung ương để khởi
động các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh đã xác định trong các quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh do Bộ, ngành Trung ương làm chủ
đầu tư; trong đó đề xuất chuẩn bị đầu tư ngay trong năm 2025 các dự án trọng
điểm để tạo tín hiệu tích cực, lan tỏa, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác
tham gia đầu tư phát triển KT-XH
Các Sở, ngành, địa
phương
Năm 2025
21
Đẩy nhanh hoàn thành đúng và vượt tiến độ dự án
thành phần 1 - Đường ven biển thuộc dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3; Đường
và cầu vượt đường sắt trung tâm TP Đồng Hới; Nâng cấp tuyến đường tỉnh 562;
Đường và kè nối từ cầu Nhật Lệ 2 đến Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão và
hậu cần nghề cá (phía Nam cầu Nhật Lệ 3), thành phố Đồng Hới; Dự án thành phần
1 - Đầu tư xây dựng QL.12A đoạn tránh thị xã Ba Đồn...
Sở Xây dựng
Năm 2025
22
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Chủ đầu tư
trong việc triển khai Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh,
Cải tạo đường sắt khu vực đèo Khe Nét, Nâng cấp, mở rộng một số cầu, hầm trên
Quốc lộ 1, Xây dựng nhà ga hành khách T2 và mở rộng sân đỗ máy bay - Cảng
Hàng không Đồng Hới.... Tham mưu phối hợp với các đơn vị, bộ, ngành liên quan
xúc tiến các dự án giao thông trọng điểm như: Tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc
- Nam và tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ - Thà Khẹc - Viêng Chăn;
Nâng cấp Quốc lộ 12A đoạn Khe Ve - Cha Lo, Nâng cấp Quốc lộ 9B Km20 -Km52
(Ngã ba Vạn Ninh - Ngã ba Tăng Ký)....
Sở Xây dựng
Năm 2025
23
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự
án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH (lĩnh vực y tế), Bệnh viện
đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình (cơ sở 2), Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh
(cơ sở 2)...
Sở Y tế
Năm 2025
24
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân dự án
Trung tâm thể dục thể thao tỉnh
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
25
Xây dựng Hồ sơ đề cử Khu dự trữ sinh quyển thế giới
đối với Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
BQL VQG Phong Nha
- Kẻ Bàng
Năm 2025
II
Các nhiệm vụ phát triển
liên kết vùng, công tác quy hoạch, hạ tầng công nghiệp, hạ tầng đô thị, nâng
cao chất lượng đô thị hoá
26
Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch
thực hiện quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với các quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
Sở Tài chính
Năm 2025
27
Tham mưu các hoạt động của Tổ giúp việc UBND tỉnh
trong triển khai các hoạt động của Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ; phối hợp hoàn thiện và triển khai thể chế, cơ chế chính
sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả điều phối, liên
kết phát triển vùng
Sở Tài chính
Năm 2025
28
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 13/12/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phấn đấu xây dựng
thị xã Ba Đồn đạt tiêu chí đô thị loại III thuộc tỉnh vào năm 2026
Sở Xây dựng
Năm 2025
29
Tiếp tục phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai lập các Chương trình Phát triển đô thị
Sở Xây dựng
Năm 2025
30
Đẩy nhanh tiến độ Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện hai bên bờ Sông Gianh và Quốc lộ 12A, đoạn từ khu vực thị trấn Đồng Lê
đến cửa Sông Gianh, giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.
Sở Xây dựng
Năm 2025
31
Triển khai lập Quy hoạch xây dựng Khu du lịch quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Sở Xây dựng
Năm 2025
32
Triển khai lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích cho Di sản thiên nhiên thế giới Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
33
Triển khai lập Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2040
Sở Khoa học và Công
nghệ
Quý IV/2025
34
Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII; tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án điện theo Quy hoạch tỉnh và Quy hoạch
điện VIII; tham mưu đề nghị Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy hoạch Điện VIII theo hướng tăng công suất nguồn điện tối đa cho các dự án
tại Trung tâm Điện lực Quảng Trạch, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về
năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh
Sở Công Thương
Năm 2025
35
Đề án thu tiền cho thuê sử dụng hạ tầng tại các
Khu công nghiệp đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
BQL KKT
Quý II/2025
36
Tổ chức thực hiện “Đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La đến năm 2040” đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; Tiếp tục hoàn thiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu
chức năng trong KCN, KKT
BQL KKT
Năm 2025
37
Tập trung tham mưu huy động tối đa các nguồn vốn
để đầu tư kết cấu hạ tầng, công trình tiện ích trong Khu kinh tế, Khu công
nghiệp
BQL KKT
Năm 2025
38
Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, hỗ
trợ, đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đặc biệt các dự
án quan trọng như: Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch, ĐTXD và Kinh doanh kết cấu
hạ tầng KCN Cam Liên, Cảng tổng hợp quốc tế Hòn La để đóng góp vào tăng trưởng
BQL KKT
Năm 2025
39
Đẩy mạnh công tác Giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
sạch thu hút đầu tư trong KKT, KCN
BQL KKT
Năm 2025
40
Tập trung nguồn lực đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo cơ bản đồng
bộ.
BQL KKT
Năm 2025
41
Rà soát, kịp thời đề xuất hoặc hướng dẫn cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất để triển khai các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, có tính
động lực
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
III
Lĩnh vực Kinh tế
42
Quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, mua sắm công;
nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch.
Sở Tài chính, các
Sở, ngành, địa phương
Năm 2025
43
Tham mưu kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2025
Sở Tài chính
Quý II/ 2025
44
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới; Nghị quyết của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp.
Sở Tài chính
Năm 2025
45
Tăng cường triển khai công tác giám sát đánh giá đầu
tư các dự án đầu tư công (ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, các dự án sử
dụng vốn ODA...)
Sở Tài chính
Năm 2025
46
Tăng cường triển khai giám sát đầu tư, thường
xuyên đốc thúc tiến độ các dự án, tham mưu thu hồi đất, thu hồi các dự án chậm
tiến độ, không triển khai theo cam kết
Sở Tài chính/Sở
Nông nghiệp và Môi trường
Năm 2025
47
Tham mưu UBND tỉnh họp định kỳ về tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh; đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước.
Sở Tài chính và
các ngành
Năm 2025
48
Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 và
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
Sở Tài chính
Quý III - IV/2025
49
Xây dựng Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn
2026-2030 và năm 2026
Sở Tài chính
Quy III - IV/2025
50
Tham mưu Tổ chức đối thoại công khai định kỳ với
cộng đồng DN theo chuyên đề đảm bảo thực chất, hiệu quả
Sở Tài chính
Năm 2025
51
Tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư và du lịch của tỉnh
tại Châu Âu
Sở Tài chính
Quý II/2025
52
Tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư và du lịch của tỉnh
tại Trung Quốc
Sở Tài chính
Quý II, III/2025
53
Quyết định công khai quyết toán ngân sách năm
2023 và dự toán ngân sách năm 2025
Sở Tài chính
Quý I/2025
54
Quyết định phân công nhiệm vụ cập nhật dữ liệu cơ
sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Tài chính
Quý II/2025
55
Báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài sản công trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Tài chính
Quý II/2025
56
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định thẩm quyền quyết
định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Bình
Sở Tài chính
Quý I/2025
57
Kế hoạch Giám sát Tài chính Doanh nghiệp năm 2025
Sở Tài chính
Quý II/2025
58
Quyết định về sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại một số cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Quảng Bình
Sở Tài chính
Quý II/2025
59
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính -
ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2025 và dự toán ngân sách nhà nước năm
2026
Sở Tài chính
Quý IV/2025
60
Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm
2024; Nghị quyết của HĐND tỉnh phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách
nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2024
Sở Tài chính
Quý IV/2025
61
Nghị quyết của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2026; Quyết định về giao Nhiệm vụ thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2026 cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các huyện, thị
xã, thành phố và các doanh nghiệp
Sở Tài chính
Quý IV/2025
62
Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô
chuyên dùng trong lĩnh vực y tế
Sở Tài chính
Quý IV/2025
63
Quyết định ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên
năm 2026 đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Tài chính
Quý IV/2025
64
Quy định, điều chỉnh mức thu một số loại phí, lệ
phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Tài chính
Năm 2025
65
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện thoái vốn nhà nước tại
Công ty cổ phần Môi trường và PTĐT, Công ty CP Du lịch Sài Gòn - Quảng Bình
Sở Tài chính
Năm 2025
66
Triển khai kịp thời, hiệu quả chính sách giảm thuế
giá trị gia tăng trong 06 tháng đầu năm 2025 theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 8 Quốc
hội khóa XV
Chi cục Thuế khu vực
XI
Quý I-II/2025
67
Rà soát đối tượng, nguồn thu, chống thất thu ngân
sách, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế, phấn đấu thu ở các ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn có khả năng thu. Thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh điện tử
hóa trong quản lý thuế, hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu; quyết liệt
triển khai chuyển đổi số, quy định bắt buộc về hóa đơn điện tử đối với tất cả
các ngành, lĩnh vực. Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các chính sách miễn,
giảm, gia hạn, hoàn thuế
Chi cục Thuế khu vực
XI
Năm 2025
68
Tăng cường công tác quản lý chi NSNN đảm bảo chặt
chẽ, đúng quy định. Phối hợp với các ngành tăng cường quản lý, đôn đốc thu hồi
các khoản nợ tạm ứng xây dựng cơ bản
Kho bạc Nhà nước
khu vực XI
Năm 2025
69
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện
các hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn; triển khai hiệu quả các chương
trình tín dụng ưu đãi (gói tín dụng nhà ở xã hội, hỗ trợ nông, lâm, thủy sản...)
Ngân hàng nhà nước
CN khu vực 8
Năm 2025
70
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng; tập trung thanh tra, giám sát
các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro; phát hiện và xử lý nghiêm các rủi ro, tồn
tại và sai phạm của tổ chức tín dụng. Tiếp tục đẩy mạnh công nghệ thông tin
trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước
CN Quảng Bình
Năm 2025
71
Theo dõi và triển khai các giải pháp ổn định thị
trường vàng và ngoại tệ theo quy định của pháp luật, chỉ đạo của các cấp có
thẩm quyền nhằm mục tiêu ổn định thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ.
Ngân hàng nhà nước
CN Quảng Bình
Năm 2025
72
Tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống rửa tiền;
nâng cao hệ số tín nhiệm và niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào cơ chế,
chính sách và hoạt động ngân hàng. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh
chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt và đảm bảo an ninh, an toàn, bảo
mật trong hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước
CN Quảng Bình
Năm 2025
73
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2026-2030; Chương trình khuyến công giai đoạn
2026-2030
Sở Công Thương
Sau khi có Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
74
Tập trung triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kế hoạch số 568/KH-UBND ngày 15/4/2021 về thực
hiện hoạt động Xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025;
4733/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về phát triển thương mại
điện tử của tỉnh giai đoạn 2021-2025
Sở Công Thương
Năm 2025
75
Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao; tận dụng
hiệu quả 17 Hiệp định thương mại tự do đã ký; mở rộng, khai thác hiệu quả thị
trường mới, nhất là thị trường Halal, Trung Đông, Mỹ La-tinh, Châu Phi...; hỗ
trợ doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn mới của thị trường xuất khẩu; nâng cao
năng lực phòng vệ thương mại, phòng, chống gian lận xuất xứ hàng hóa; chú trọng
cung cấp thông tin thị trường và hỗ trợ pháp lý trong thương mại, đầu tư
Sở Công Thương,
Chi cục Hải quan khu vực IX
Năm 2025
76
Tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản
lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu lực, hiệu quả,
nhất là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến KT-XH
Sở Công Thương
Năm 2025
77
Tham mưu BCĐ 389 tỉnh xây dựng và triển khai có
hiệu quả Kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
năm 2025
Sở Công Thương
Năm 2025
78
Phát triển trồng trọt tuần hoàn, phát thải các
bon thấp, thân thiện với môi trường, đặt sản xuất trồng trọt trong mô hình kinh
tế tuần hoàn.
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
79
Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn
nuôi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
80
Xây dựng các mô hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản an toàn dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi theo hướng hữu cơ; đẩy mạnh nhân
rộng nuôi trồng thủy sản trên biển.
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
81
Đẩy mạnh trồng rừng gỗ lớn gắn với quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ rừng. Tiếp tục thực hiện chi trả cho các đối tượng hưởng
lợi từ nguồn chuyển nhượng kết quả giảm phát thải (ERPA).
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
82
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả: Kế hoạch Chuyển đổi
số ngành nông nghiệp; Kế hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao; Chương
trình Khuyến nông giai đoạn 2021-2025; Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025
(tích cực phát triển, nâng cấp sản phẩm OCOP 5 sao)
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
83
Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phấn đấu đạt cao nhất mục tiêu đã
đề ra, tham mưu báo cáo tổng kết Chương trình; chuẩn bị triển khai giai đoạn
2026-2030 theo hướng dẫn
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
84
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để hướng dẫn UBND thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn thực hiện các
thủ tục xét, thẩm định, công nhận cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
giai đoạn 2021 - 2025
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
85
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 22/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về khắc phục hậu quả
lũ lụt, sớm ổn định đời sống Nhân dân
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Quý II/2025
86
Hỗ trợ tuyên truyền về kiến thức chuyển đổi số
cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
Liên minh HTX tỉnh
Năm 2025
87
Triển khai nhiệm vụ được giao trong Đề án:"Lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng 05 mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2021-2025"
Liên minh HTX tỉnh
Năm 2025
88
Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả, đồng bộ
các nhiệm vụ năm 2025 của Kế hoạch số 1614/KH-UBND ngày 14/8/2023 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
89
Phối hợp các đơn vị liên quan giải quyết các điểm
nghẽn về hạ tầng du lịch, chú trọng tháo gỡ các vướng mắc, thúc đẩy tiến độ
các dự án khách sạn, khu nghỉ dưỡng quy mô lớn để đưa vào vận hành: Khách sạn
5 sao Dolce Penisola, Khách sạn Voco, Khách sạn Pullman, các dự án sân gôn,
các dự án khu nghỉ dưỡng, khu đô thị ven biển Bảo Ninh, Hải Ninh, Quảng Thọ,
Đá Nhảy...
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
90
Xây dựng Kế hoạch tổ chức chương trình Chào đón
năm mới 2026
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Quý IV/2025
91
Tham mưu UBND tỉnh làm việc với các hãng hàng
không tăng cường tần suất khai thác đi/đến sân bay Đồng Hới đế phục vụ nhu cầu
đi lại bằng đường hàng không ngày càng tăng cao; nghiên cứu mở các tuyến bay
mới từ Cảng hàng không Đồng Hới đi các địa phương để thúc đẩy phát triển du lịch.
Duy trì cơ sở vật chất của các bến xe theo đúng quy chuẩn, nâng cao chất lượng
phục vụ hành khách và phương tiện. Phối hợp Sở Công Thương tiếp tục chú trọng
phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng
KH&CN, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi
phí logistics.
Sở Xây dựng
Năm 2025
IV
Lĩnh vực Văn hóa, xã hội
92
Tham mưu UBND tỉnh trình Chính phủ hỗ trợ gạo cứu
đói cho Nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán; thời kỳ giáp hạt năm 2025; các hoạt
động thăm và tặng quà cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ
giúp xã hội trong dịp Tết Nguyên đán 2025; Quyết định của UBND tỉnh tặng Thiếp
chúc thọ, mừng thọ Người cao tuổi tròn 90, 100 tuổi dịp Tết Nguyên đán năm
2025 (Đạt 1)
Sở LĐTBXH (đã hoàn
thành)
Quý I/2025
93
Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt rà
soát hộ nghèo cuối năm 2024; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững năm 2025
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Quý I/2025
94
Tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm tỉnh Quảng
Bình lần thứ IV, năm 2025; Tham dự Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc
lần thứ VIII, năm 2025
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Quý II-III/2025
95
Xây dựng Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2026 - 2030
Sở Nội vụ
Quý III/2025
96
Xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
định kỳ năm 2025 và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
có mức sống trung bình; Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2026 - 2030 theo chuẩn nghèo giai đoạn mới (2026 - 2030)
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Quý III/2025
97
Tổ chức đối thoại, tiếp xúc giữa Lãnh đạo UBND tỉnh
với trẻ em tỉnh; tham gia, tổ chức các Diễn đàn trẻ em cấp huyện, tỉnh, quốc
gia
Sở Y tế
Quý III/2025
98
Xây dựng Chương trình, kế hoạch, dự án bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 và định hướng đến năm
2035
Sở Y tế
Quý IV/2025
99
Xây dựng kế hoạch, chương trình phòng, chống tệ nạn
xã hội giai đoạn 2026 - 2030 và định hướng đến năm 2035
Sở Y tế
Quý IV/2025
100
Tham mưu Quyết định của UBND tỉnh tặng Thiếp chúc
thọ, mừng thọ Người cao tuổi tròn 90, 100 tuổi dịp Tháng hành động vì Người
cao tuổi năm 2025 (đợt 2)
Sở Y tế
Quý IV/2025
101
Dự thảo Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 14/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo tổng kết Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2005; xây dựng kế hoạch giai đoạn
2026 - 2030
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Quý IV/2025
102
Triển khai các kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các tổ chức, đơn vị triển khai các
dự án, chương trình hỗ trợ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ em...
Sở Y tế
Năm 2025
103
Triển khai các hoạt động kiểm tra của Đội Kiểm
tra liên ngành 178 phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh năm 2025
Sở Y tế
Năm 2025
104
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch năm 2025 của
Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi, tham mưu
báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình giai đoạn I (giai đoạn 2021-2025); Kế
hoạch số 1722/KH-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 10/6/2022 về phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn
hóa, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi tỉnh
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
Sở Dân tộc và Tôn
giáo
Năm 2025
105
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Quý I/2025
106
Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh
lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án để xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia.
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Năm 2025
107
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định các khoản thu dịch
vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình (thay thế Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 13/7/2023).
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Quý I/2025
108
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định hỗ trợ tiền thưởng
cho học sinh, giáo viên đạt thành tích cao trong học tập, giảng dạy trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chế độ chính sách cho
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh thực hiện dạy và học tiếng Việt cho trẻ
em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Quý II/2025
109
Nghị quyết hỗ trợ cho nhân viên nuôi dưỡng các
trường mầm non công lập tổ chức bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị
quyết ban hành tiêu chí xác định địa bàn không đủ trường công lập tại địa
phương trên địa bàn Quảng Bình.
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Quý IV/2025
110
Đề án đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và
cung cấp nước sạch trong trường học, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Quý IV/2025
111
Tham mưu triển khai Chương trình MTQG về phát triển
văn hóa giai đoạn 2025-2035 theo hướng dẫn
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
112
Tham mưu tuyên truyền hoặc tổ chức các hoạt động
Kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng; 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước; 35 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; 80 năm Cách mạng tháng Tám
và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 80 năm ngày truyền thống
Ngành Văn hóa; 80 năm ngày truyền thống Lực lượng Vũ trang Nhân dân; 80 năm
ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam; tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp,
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVIII
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
113
Đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Nghị quyết số 39/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND tỉnh về
Quy định mức hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao thôn, bản, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
114
Tham mưu Ban Chỉ đạo Đại hội TDTT chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai tổ chức Đại Hội TDTT các cấp tiến tới Đại hội TDTT tỉnh Quảng
Bình lần thứ X (2025 - 2026)
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
115
Động viên các vận động viên của tỉnh tham gia thi
đấu tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2025 (SEAgames) đạt kết quả cao. Tăng cường
xây dựng lực lượng VĐV nòng cốt để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc
lần thứ X năm 2026. Tiếp tục đầu tư các môn thể thao thế mạnh của tỉnh như
Bơi, Lặn, Đua thuyền Rowing, Canoing, Điền kinh, Bi sắt, Cử tạ.
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
116
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định một số chính sách
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị
quyết của HĐND tỉnh quy định chính sách thuê khoán huấn luyện viên các đội
tuyển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Bình.
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Năm 2025
117
Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2025 - 2030
Sở Y tế
Năm 2025
118
Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ
trợ mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình cho một số
đối tượng khổ khăn, yếu thế trong xã hội giai đoạn 2025-2030
BHXH khu vực XX
Năm 2025
119
Xây dựng hồ sơ Di sản thiên nhiên thế giới Vườn
Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với tiêu chí VII (tiêu chí về thẩm mỹ)
BQL VQG Phong Nha
- Kẻ Bàng
Năm 2025-2027
V
Lĩnh vực Tài nguyên,
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
120
Thẩm định Điều chỉnh Kế hoạch sử dụng đất năm
2025 cấp huyện
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
121
Thẩm định Kế hoạch sử dụng đất năm 2026 cấp huyện
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
122
Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
123
Điều chỉnh bảng giá đất tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2020-2024; xây dựng Bảng giá đất mới tỉnh Quảng Bình theo Luật Đất đai năm
2024
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
124
Điều tra, đánh giá thoái hoá đất, ô nhiễm đất,
phân hạng đất tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
125
Điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh
học và môi trường sinh thái khu vực ven biển Bắc Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2026
126
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1/2.000 một số khu vực tỉnh Quảng
Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2024-2026
127
Cập nhật chỉnh lý hệ thống bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai các đơn vị hành chính cấp xã được sắp xếp,
sáp nhập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2026
128
Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập hồ sơ xác định
ranh giới, cắm mốc ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước sông Long Đại, tỉnh
Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025- 2027
129
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
130
Điều tra, đánh giá, khảo sát, thu thập cơ sở dữ
liệu về thiên tai sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn tỉnh, lập bản đồ phân vùng
nguy cơ, bản đồ phân vùng rủi ro sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 cho các vị
trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn tỉnh
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
131
Cập nhật đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2005-2025
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2026
132
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm thực hiện
báo cáo giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
133
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
134
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện xác định vị trí,
ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản
lý đã được xác định trong quy hoạch tỉnh.
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2026
135
Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025
136
Rà soát, cập nhật phương án bảo tồn đa dạng sinh
học trong Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
theo Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2026
137
Điều tra, thu thập thông tin, xây dựng Cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
138
Điều tra hiện trạng, lập danh mục hồ, ao không được
san lấp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2026
139
Xây dựng Chương trình Quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ tỉnh Quảng Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
140
Điều tra, đánh giá, công bố danh mục khu vực, địa
điểm tiếp nhận chất nạo vét trên bờ và nhận chìm chất nạo vét ở biển tỉnh Quảng
Bình
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Năm 2025-2027
141
Đưa Quỹ phát triển đất đi vào hoạt động theo quy
định của Luật Đất đai và các Nghị định liên quan, thực hiện đầy đủ các chức
năng, Nhiệm vụ của Quỹ
Quỹ phát triển đất
Năm 2025
142
Tập trung phối hợp với các Sở, ngành tham mưu
UBND tỉnh xem xét xử lý dứt điểm vấn đề chuyển tiếp đối với các dự án tạo quỹ
đất đang vướng mắc; phối hợp với các địa phương, đơn vị xây dựng hoàn thành Kế
hoạch ứng vốn năm 2025.
Quỹ phát triển đất
Quý I/2025
143
Họp Tổ thu nợ và tổ xử lý nợ để tập trung giải
quyết dứt điểm nợ Quỹ đầu tư địa phương. Phối hợp tốt với Tổ thu nợ tăng cường
đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ, nhất là các đơn vị có khả năng thanh toán
Quỹ phát triển đất
Quý I,II/2025
144
Đôn đốc các chủ đầu tư sớm hoàn thành các dự án
đưa vào đấu giá thu tiền sử dụng đất; thường xuyên cập nhật, kịp thời báo cáo
UBND tỉnh chỉ đạo điều hành để hoàn thành dự toán thu tiền sử dụng đất mà
HĐND tỉnh giao
Quỹ phát triển đất
Năm 2025
145
Kế hoạch Thực hiện Bộ chỉ số Theo dõi - Đánh giá
nước sạch nông thôn
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Quý II/2025
146
Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2045
Sở Nông nghiệp và
Môi trường
Quý IV/2025
VI
Lĩnh vực Khoa học và
công nghệ, Thông tin và truyền thông
147
Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
công nghệ; tăng cường ứng dụng, chuyến giao khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo vào thực tiễn sản xuất. Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
Sở Khoa học và
Công nghệ
Năm 2025
148
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ theo chính sách hỗ trợ sáng tạo
khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2025 ban hành theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của HĐND
tỉnh; rà soát, sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn,
rào cản, giải phóng nguồn lực, khuyến khích, phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo
Sở Khoa học và
Công nghệ
Năm 2025
149
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiêu chuẩn đo
lường chất lượng và truy xuất nguồn gốc theo Kế hoạch số 186- KH/TU ngày
07/11/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 30/7/2024 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng
Sở Khoa học và
Công nghệ
Năm 2025
150
Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách của
Trung ương về hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên cứu KH&CN công lập,
chính sách đãi ngộ và trọng dụng nhân lực chất lượng cao trong những lĩnh vực
này; tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, hoàn thiện hạ tầng
cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; có cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm
thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược
Sở Khoa học và
Công nghệ
Năm 2025
151
Kế hoạch triển khai, phối hợp thực hiện Đề án thực
hiện tháo gỡ một số điểm nghẽn, tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2024-2025
Sở Khoa học và
Công nghệ
Quý III/2025
152
Kế hoạch ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2025-2030
Sở Khoa học và
Công nghệ
Quý IV/2025
VI
Lĩnh vực Nội chính -
Tư pháp
153
Tiếp tục tham mưu các nhiệm vụ sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; thành lập đơn vị hành chính đô thị (các
phường thuộc thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn).
Sở Nội vụ
Năm 2025
154
Xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức Đại hội
Thi đua yêu nước tỉnh Quảng Bình lần thứ VI/2025
Sở Nội vụ
Quý II/2025
155
Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số
114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư (Khóa XI) và Chỉ thị số 05-CT/TU ngày
13/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của
các cơ quan nhà nước các cấp
Sở Nội vụ
Quý III/2025
156
Báo cáo về việc giao số lượng cán bộ, công chức
và số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2026; Kế hoạch biên
chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Quảng Bình năm 2026; Báo cáo số lượng hợp đồng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm học 2025-2026
Sở Nội vụ
Quý IV/2025
157
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xử lý vi phạm hành chính; đăng ký hộ tịch;
công chứng, chứng thực và thừa phát lại
Sở Tư pháp
Năm 2025
158
Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ chứng thực bản sao điện
tử từ bản chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
Sở Tư pháp
Năm 2025
159
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06
trong lĩnh vực Tư pháp, trong đó, tập trung đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ
công thiết yếu của ngành Tư pháp và 02 nhóm TTHC liên thông theo Đề án: nhóm
thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và đăng ký kết hôn. Triển khai
nhóm thủ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư
Sở Tư pháp
Năm 2025
160
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn
tỉnh; Đề án số hóa cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình (giai đoạn 5); Đề án Xây dựng CSDL về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình; Đề án Xây dựng CSDL về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình; Dự án: Đầu tư xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
và thiết bị chuyên ngành phục vụ chuyển đổi số ngành Tư pháp.
Sở Tư pháp
Năm 2025
161
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2025
Thanh tra tỉnh
Quý I/2025
162
Báo cáo tổng kết 10 năm tổ chức rà soát các cuộc
thanh tra về kinh tế - xã hội và thực hiện kiến nghị của kiểm toán Nhà nước
trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2025
Thanh tra tỉnh p/h
Sở Tài chính
Quý II/2025
VII
Lĩnh vực Đối ngoại, An
ninh - Quốc phòng
163
Triển khai hiệu quả Kế hoạch hoạt động đối ngoại
của tỉnh năm 2025; triển khai hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác của tỉnh
đã ký với các đối tác nước ngoài như: các tỉnh của Lào; Bộ Y tế Cuba, Chính
quyền Nhân dân tỉnh Santiago de Cuba, Cộng hòa Cu-ba và Chính quyền tỉnh
Yamanashi - Nhật Bản.
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
164
Tham mưu triển khai các nội dung hợp tác trong
khuôn khổ Hiệp hội 9 tỉnh 3 nước Việt Nam, Lào, Thái Lan có sử dụng đường 8
và đường 12.
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
165
Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế hoạch công tác
biên giới năm 2025 của Ban Chỉ đạo công tác biên giới tỉnh; Tiếp tục hợp tác
chặt chẽ với các tỉnh Khăm Muồn, Sạ-vẳn-na-khệt trong nhiệm vụ quản lý nhà nước
về biên giới quốc gia; quản lý, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, ổn định, hợp
tác và cùng phát triển; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới
quốc gia cho cán bộ, nhân dân khu vực biên giới; kiểm tra thực địa các mốc quốc
giới có nguy cơ hư hỏng, sạt lở để tham mưu thực hiện công tác duy tu, sửa chữa.
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
166
Tham mưu triển khai hiệu quả công tác ngoại giao
kinh tế và hội nhập quốc tế: Tiếp tục trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam nhằm quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến bạn bè quốc
tế; phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ về xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch nước ngoài; mở rộng, tăng cường quan hệ hợp
tác, hữu nghị với các đối tác của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, châu Âu, Mỹ,...
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
167
Tích cực hỗ trợ các DN của tỉnh trong việc nghiên
cứu, khảo sát, đầu tư ở nước ngoài, đặc biệt là tiếp tục hỗ trợ Công ty cổ phần
Đầu tư AMI Renewables Quảng Bình đầu tư dự án điện gió tại tỉnh Sạ-vẳn-na-khệt,
Lào.
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
168
Tiếp tục vận động các tổ chức đang thực hiện các
chương trình, dự án trong tỉnh tiếp tục cam kết hỗ trợ trong thời gian tới;
tích cực tìm kiếm, tiếp xúc các tổ chức có tiềm năng để vận động, nâng cao
giá trị viện trợ phi chính phủ nước ngoài, phấn đấu 10-15 chương trình, dự án
mới được phê duyệt tiếp nhận, tổng giá trị giải ngân các chương trình, dự án
trên 5 triệu đô la Mỹ.
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
169
Xây dựng Chương trình của UBND tỉnh về khắc phục
hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tỉnh Quảng Bình; vận động và phối hợp thực
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
sau chiến tranh trên địa bàn tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
170
Tham mưu triển khai có hiệu quả, đảm bảo tiến độ
dự án Xây dựng Trường Phổ thông dân tộc tại tỉnh Khăm Muồn
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
171
Tham mưu thực hiện Ngày Tôn vinh tiếng Việt Nam
2025 theo chỉ đạo của Chính phủ
Văn phòng UBND tỉnh
Năm 2025
172
Chủ động nắm chắc tình hình, bảo vệ tuyệt đối an
ninh, an toàn các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế, các mục tiêu,
sự kiện chính trị quan trọng; trọng tâm là Đại hội Đảng các cấp, tết Nguyên
đán Ất Tỵ, các ngày lễ lớn;
BCH QS tỉnh/BCH Bộ
đội Biên phòng/Công an tỉnh
Năm 2025
173
Thực hiện chặt chẽ và nâng cao chất lượng khám sức
khỏe trong tuyển chọn người thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an
BCH QS tỉnh/Công
an tỉnh
Năm 2025
174
Xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về "xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ huy quân sự và lực lượng dân quân cấp xã biên giới, ven biển, đảo
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới"
BCH QS tỉnh
Quý I/2025
175
Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm
80 năm Ngày truyền thống Lực lượng Vũ trang Nhân dân tỉnh
BCH QS tỉnh
Quý II/2025
176
Xây dựng Đề án “Xây dựng trụ sở Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã, nơi ăn, nghỉ của dân quân thường trực giai đoạn 2025 - 2030 và những
năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” và Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định
mức hưởng phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng và trợ cấp ngày công lao
đông cho lực lượng dân quân.
BCH QS tỉnh
Quý II/2025
177
Thực hiện xây dựng các tuyến đường vành đai biên
giới, các đồn biên phòng, một số tuyến đường kết hợp kinh tế - quốc phòng
theo kế hoạch
BCH QS tỉnh/BCH Bộ
đội Biên phòng
Năm 2025
178
Triển khai các hoạt động sau ký kết nghĩa cụm dân
cư hai bên biên giới giữa xã Thượng Trạch/Bố Trạch và cụm bản Noỏng
Ma/Bualapha/Khăm Muồn.
BCH Bộ đội Biên
phòng
Năm 2025
179
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 437/KH-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TU
ngày 21/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác Biên
phòng và xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới; Đề án 825 của Quân ủy Trung ương về "Tăng cường hợp
tác Quốc phòng Việt Nam - Lào đến năm 2020 và những năm tiếp theo”; Chỉ thị số
01/CT- TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong
tình hình mới.
BCH Bộ đội Biên
phòng
Năm 2025
180
Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định
của Nghị định số 04/2024/NĐ-CP cho chủ tàu thuyền và người lao động thuộc diện
huy động của địa phương. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng tổ chức
kiểm tra, đăng ký, quản lý nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự tham gia
đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển theo
Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 16/9/2024 của Chính phủ.
BCH Bộ đội Biên
phòng
Quý I/2025
181
Tổ chức tập huấn cho lực lượng bảo vệ biên giới
phía đối diện và trưởng bản hai bên biên giới về hiệp định quy chế biên giới.
BCH Bộ đội Biên
phòng
Quý III/ 2025
182
Phối hợp với Bộ Chỉ huy QS tỉnh Khăm Muồn, Sạ- vằn-nạ-khệt/Lào
tổ chức tuần tra song phương cấp Bộ Chỉ huy.
BCH Bộ đội Biên
phòng
Quý III/ 2025
183
Tổ chức diễn tập liên hợp đánh bắt tội phạm qua
biên giới giữa Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Quảng Bình/Việt Nam và Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh Khăm Muồn/Lào tại tỉnh Quảng Bình.
BCH Bộ đội Biên
phòng
Quý IV/2025
184
Tổ chức Lễ kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống lực
lượng CAND Việt Nam (19/8/1945 - 19/8/2025) và 20 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ
ANTQ (19/8/2005 - 19/8/2025)
Công an tỉnh
Quý III/2025
185
Triển khai đồng bộ các biện pháp hạn chế tình trạng
ùn tắc giao thông tại các tuyến giao thông trọng điểm; Bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, kiềm chế và làm giảm TNGT 03 tiêu chí, kiên quyết xử lý
nghiêm hành vi vi phạm về nồng độ cồn, sử dụng ma túy khi điều khiển phương
tiện giao thông; bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, không để xảy ra các vụ
cháy, nổ lớn
Công an tỉnh/Ban
ATGT tỉnh
Năm 2025
186
Tiếp tục triển khai hiệu quả và nâng cao quyết
tâm chính trị trong thực hiện Đề án 06 ở tất cả các cấp, các ngành, các địa
phương
Công an tỉnh
Năm 2025
187
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kéo
giảm ít nhất 5% số vụ phạm tội về trật tự xã hội so với năm 2024; tập trung tấn
công, trấn áp tội phạm tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, ma túy, môi trường, tội
phạm công nghệ cao...
Công an tỉnh
Năm 2025
188
Tham mưu thực hiện hiệu quả, đảm bảo tiến độ Nghị
quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1113-QĐ/TU
ngày 30/3/2023 phê duyệt Đề án số 01-ĐA/ĐUCA ngày 13/3/2023 về "Đẩy mạnh
xây dựng lực lượng Công an Quảng Bình thật sự trong sạch, vững mạnh, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới"
Công an tỉnh
Năm 2025
189
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo Đề
án số 19/ĐA-BCA, Phương án sá 01/PA-BCA, thực hiện chủ trương tăng cường cán
bộ cho Công an cơ sở; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện
cho Công an cấp huyện, xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu, Nhiệm vụ bảo đảm
an ninh, trật tự ở cơ sở.
Công an tỉnh
Năm 2025
190
Tham mưu triển khai Chương trình MTQG phòng, chống
ma túy đến năm 2030 theo hướng dẫn
Công an tỉnh
Năm 2025
Ghi chú: Các Nghị quyết, Chương trình, Đề án chỉ
thực hiện khi có cơ sở về pháp lý, cơ sở nguồn vốn thực hiện/kinh phí xây dựng
(nếu có) theo các quy định hiện hành và được xem xét về sự cần thiết thực hiện,
đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án, dự án khác.
[1] Tại
Văn bản số 2259/UBND-TH ngày 06/11/2023 của UBND tỉnh; Quyết định số
2056/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh; Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày
02/10/2021 của UBND tỉnh...
[2]
Theo Đề án huy động nguồn lực tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 4897/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của
UBND tỉnh
[3]
Khách sạn 5 sao Dolce Penisola, khách sạn Voco, khách sạn Pullman, các dự án
sân gôn (golf), các dự án khu nghỉ dưỡng, khu đô thị ven biển Bảo Ninh, Hải
Ninh, Quảng Thọ, Đá Nhảy...
[4] Các
dịch vụ kinh tế ban đêm; sản phẩm du lịch thích ứng thời tiết; sản phẩm du lịch
cho khách quốc tế (khách du lịch kết hợp làm việc; khách du mục kỹ thuật số
(digital nomad); sản phẩm du lịch trong mùa thấp điểm.
[5] Bay
thuê chuyến (charter); bay chuyên cơ riêng (private jet); bay ngắm cảnh...
[6] Đề
án phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030,
Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030, Đề án phát
triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến
2030, Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030...
[7]
Theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND ngày 12/01/2024 của UBND tỉnh và Nghị quyết
số 81/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
[8] Xi
măng, gạch ceramic, gạch không nung, bia Hà Nội - Quảng Bình, phân bón...
[9] Chế
biến thủy sản, nhựa thông, cao su, chế biến gỗ, xi măng, may mặc, phân bón...
[10]
Về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với
cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ NSTW, tỷ lệ đối ứng
vốn hỗ trỡ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025
[11]
Tăng cường kiện toàn, củng cố hệ thống giám sát và thông tin, báo dịch tại tất
cả các tuyến, nhằm phát hiện dự báo dịch sớm và tổ chức phòng chống dịch kịp thời.
[12]
Kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng, 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước, 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 80 năm Cách mạng tháng Tám và
Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 80 năm ngày truyền thống
Ngành Văn hóa (28/8/1945 - 28/8/2024)...
[13]
Liên hoan dân vũ thể thao tỉnh Quảng Bình lần thứ III, năm 2025; tổ chức Ngày hội
Văn hóa gia đình công nhân và người lao động tại các DN trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, lần thứ I năm 2025....
[14]
Với 09 môn thi đấu: Cờ vua, Cờ tướng, Việt dã, Kéo co, Karate, Bóng đá, Quần vợt,
Bóng chuyền và Xe đạp.
[15]
Tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác
Hồ vĩ đại” và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Quảng Bình năm 2025
quy mô cấp tỉnh; Lễ phát động toàn dân tập luyện môn Bơi phòng, chống đuối nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2025 quy mô cấp tỉnh
[16]
Giải Cầu lông, Bóng bàn Gia đình tỉnh Quảng Bình lần thứ IV năm 2025; giải Dân
vũ, Erobic và Shuffle Dance tỉnh Quảng Bình năm 2025; giải Vô địch cầu lông các
CLB tỉnh Quảng Bình mở rộng năm 2025...
[17]
Như: Bơi, Lặn, Đua thuyền Rowing, Canoing, Điền kinh, Bi sắt
[18]
Như: Bóng chuyền, Cờ vua, Bóng chuyền bãi biển, Võ thuật
[19]
Nhất là thực hiện nghiêm các quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023, số
132-QĐ/TW ngày 27/10/2023, số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024 của Bộ Chính trị
[20]
Và Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm
một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
[21] Như:
Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế-CIAT, Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế-IFAD,
Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức-GIZ, Tổ chức phát triển Hà Lan SNV...
[22]
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Tình ủy về chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển kinh tế
số và xã hội số và Dự án Chuyển đổi số, Chính quyền điện tử và Đô thị thông
minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
[23]
Kinh tế số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,
thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả
[24]
Đặc biệt với hai tỉnh Khăm Muồn và Sa-vẳn-na-khệt của nước bạn Lào, tỉnh
Yamanashi của Nhật Bản, tỉnh Santiago de Cuba của Cuba...
[25]
Công ty cổ phần Đầu tư AMI Renewables Quảng Bình triển khai đầu tư Dự án Nhà
máy điện gió AMI Savannakhet; Công ty TNHH Xây dựng số 1 Trường Thành triển
khai thực hiện dự án Trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả; Tổng công ty nông nghiệp
Quảng Bình khảo sát sơ bộ về đất đai, thời tiết, khí hậu tại bản Noỏng Mạ, huyện
Bua-la-pha để làm vùng nguyên liệu sản xuất và chế biến nông sản
Kế hoạch hành động 441/KH-UBND thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước bảo đảm mục tiêu tăng trưởng tỉnh Quảng Bình năm 2025 đạt 8% trở lên
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch hành động 441/KH-UBND thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước bảo đảm mục tiêu tăng trưởng tỉnh Quảng Bình ngày 20/03/2025 đạt 8% trở lên
34
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng