HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2011/NQ-HĐND
|
Hải Phòng,
ngày 12 tháng 12
năm 2011
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
TỔ CHỨC, XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
KHÓA XIV,
KỲ HỌP THỨ 3
(từ
ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm 2011)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 14/12/2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/06/2010 của Chính phủ “Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ”;
Căn cứ Thông tư 85/2010/TT-BQP ngày
01/07/2010 của Bộ quốc phòng “Hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và
Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
69/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 và Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố;
ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Đề án số 7495/ĐA-UBND ngày 30/11/2011 của
UBND thành phố về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thành phố Hải Phòng
với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đúng
quy định của pháp luật; bảo đảm vững mạnh, rộng khắp, số lượng hợp lý, chất lượng
ngày càng cao, thực sự là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - quân sự ở địa
phương, đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành phố Cảng, công nghiệp,
dịch vụ, biển, đảo trong tình hình mới, phòng chống bạo loạn lật đổ và chiến
tranh xâm lược hiện đại.
2. Một số chỉ
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
a) Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân
tự vệ
- Năm 2012 tổ chức, biên chế đúng đủ
thành phần, lực lượng, tỷ lệ dân quân tự vệ đạt 1,31% so với dân số; những năm
tiếp theo xây dựng tỷ lệ tăng từ 1,3% đến 1,64% so với số dân theo quy định.
- Tổ chức Dân quân:
Cấp thành phố tổ chức 03 đại đội Dân
quân tự vệ Pháo 37mm-1 trong đó 01
đại đội Dân quân Pháo 37mm-1 thường trực
thuộc quận Hải An và 03 trung đội đến 02 đại đội Pháo 57mm hoặc 76,2mm;
cấp huyện tổ chức 01 trung đội Dân quân cơ động, 01 đến 02 trung đội Dân quân
phòng không, pháo binh; cấp xã tổ chức 01 trung đội Dân quân cơ động, các tổ
Dân quân binh chủng bảo đảm (cấp xã trọng điểm về quốc phòng - an ninh xây dựng
01 tiểu đội Dân quân luân phiên thường trực); 100% các thôn, tổ dân phố tổ chức
Dân quân tại chỗ.
- Tổ chức tự vệ:
Các sở, ban, ngành thành phố; các cơ
quan, tổ chức hoạt động từ 12 tháng trở lên trên địa bàn thành phố đủ điều kiện thành lập tự
vệ phải tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ.
Trường hợp các doanh nghiệp không đủ
điều kiện tổ chức tự vệ thì chủ doanh nghiệp hoặc người
đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức cho người
lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở địa
phương nơi doanh nghiệp hoạt động.
Trường hợp cơ quan, tổ chức đủ điều kiện
thành lập Ban chỉ huy quân sự thì tổ chức thành lập Ban chỉ huy quân sự theo
quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tổ chức dân quân tự vệ biển:
Các xã ven biển, xã đảo, xã có tàu,
thuyền (của hộ cá thể) phương tiện hoạt động trên biển; hợp tác xã, tổ đội đoàn
kết, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trên biển có đủ điều kiện xây dựng
dân quân tự vệ biển phải tổ
chức từ tiểu đội đến Hải đoàn dân quân tự vệ biển theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức xây dựng điểm cấp xã:
Thành phố chọn huyện Thủy Nguyên
để xây dựng điểm
01 tiểu đội dân quân biển luân phiên thường trực trong trung đội dân quân biển
thuộc xã Lập Lễ; thời gian hoàn thành vào quý 3 năm 2012; sơ, tổng kết rút kinh
nghiệm thực tiễn,
xem xét nhân rộng phù hợp.
b) Thành phần và tỷ lệ xây dựng lực lượng
- Lực lượng dân quân tự vệ cơ động: Tổ
chức cấp trung đội cơ động ở cấp huyện, cấp xã và cấp tiểu đoàn tự vệ; tổ chức
cấp tiểu đội cơ động ở cấp đại đội tự vệ: chiếm tỷ lệ 20 - 25% so
với tổng số dân quân tự vệ trong đó lực lượng thường trực chiếm tỷ lệ 2- 3%.
- Lực lượng dân quân tự vệ tại chỗ: Tổ
chức các tổ, tiểu đội ở thôn, tổ dân phố; tổ chức cấp tiểu đội, trung đội, đại
đội, tiểu đoàn ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cơ sở: chiếm tỷ lệ 50 - 60%
so với tổng số dân
quân tự vệ.
- Lực lượng dân quân tự vệ binh chủng
chiến đấu (Phòng không, Pháo binh): chiếm tỷ lệ 5-7% so với tổng số dân quân tự
vệ.
- Lực lượng dân quân tự vệ binh chủng
bảo đảm: (Công binh, Trinh sát, Thông tin, Phòng hoá, Y tế): chiếm tỷ lệ
10-12% so với tổng số dân quân tự vệ.
- Lực lượng dân quân tự vệ biển: Chiếm
tỷ lệ 5-10 % so với
tổng số dân quân tự vệ.
c) Đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn, huấn luyện; bố trí cán bộ; nâng cao chất lượng dân quân tự vệ
- Đào tạo chỉ huy trưởng, chỉ huy phó
Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Chỉ huy trưởng, chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp
xã được đào tạo đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở
lên. Đến năm 2015, 100% chỉ huy trưởng, chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã
có trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trong đó 35 - 50% trình
độ cao đẳng và đại học, đến năm 2020 có 70% đạt trình độ cao đẳng và đại học
chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
- Việc bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện
dân quân tự vệ nòng cốt thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Chỉ huy
trưởng 100% là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ huy phó là cán bộ không
chuyên trách cấp xã.
- Thôn đội trưởng, Tổ đội trưởng: Thôn
đội trưởng thuộc các xã do Trưởng thôn kiêm nhiệm; Tổ đội trưởng thuộc các phường,
thị trấn do Tổ trưởng tổ dân phố kiêm nhiệm.
d) Chế độ chính sách đối với dân quân
tự vệ
- Phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội
trưởng thuộc các xã và Tổ đội trưởng thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn thành
phố (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng), do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
kiêm nhiệm nên được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 50% mức phụ cấp 0,5 hệ số mức lương
tối thiểu chung.
- Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời
gian giữ chức vụ chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, mức hỗ trợ 19% so với
mức phụ cấp chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các khoản phụ cấp chức vụ
khác hiện hưởng.
- Hỗ trợ tiền ăn cho dân quân khi được
cấp có thẩm quyền điều động thực hiện nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều
kiện đi, về hàng ngày bằng
mức tiền ăn của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam do
Bộ Quốc phòng quy định.
- Trợ cấp ngày công lao động đối với
Dân quân (trừ Dân quân biển và dân quân thường trực) khi huấn luyện, hoạt động,
mức trợ cấp bằng 0,08 mức lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp ngày công lao động đối với
Dân quân biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm, cứu
nạn trên biển, mức trợ cấp bằng 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền
ăn bằng mức tiền ăn của chiến sỹ Hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ do
Bộ Quốc phòng quy định.
- Trợ cấp ngày công lao động đối với
Dân quân thường trực, mức trợ cấp bằng 0,08 mức lương tối thiểu chung; được bố
trí ăn, nghỉ, mức tiền ăn bằng mức tiền ăn của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời
hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ Quốc phòng quy định.
- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn
thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham
gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm
vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức
lương tối thiểu chung.
- Kinh phí thực hiện chế độ chính sách
đối với dân quân tự vệ đơn vị hành chính sự nghiệp do ngân sách nhà nước các cấp
đảm nhiệm; đối với tự vệ thuộc các doanh nghiệp do doanh nghiệp đảm nhiệm.
đ) Nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp
theo quy định hiện hành
- Nhiệm vụ chi của thành phố:
Đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp
xã; bồi dưỡng, tập
huấn cán bộ dân quân tự vệ được tổ chức ở cấp thành phố; trợ cấp ngày công lao
động, tiền ăn, các chi phí khác cho nhiệm vụ hoạt động của dân quân tự vệ khi
thành phố điều động như tập huấn, huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, sẵn sàng chiến
đấu và chiến đấu, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống
của lực lượng dân quân tự vệ cấp thành phố tổ chức.
Phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức và cán bộ quản lý đơn vị tự vệ; cán bộ quản lý đơn
vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động, binh chủng chiến đấu, binh chủng bảo đảm,
dân quân tự vệ biển.
Mua sắm trang phục cho cán bộ, chiến sỹ
Dân quân nòng cốt theo quy định của luật dân quân tự vệ.
Đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo, mua sắm
công cụ hỗ trợ, vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí và các phương
tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phòng thủ thành
phố.
Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công
trình chiến đấu.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền
về công tác dân quân tự vệ cấp thành phố.
Mua báo Quân đội nhân dân hàng ngày
cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức (trừ Ban chỉ huy quân sự các doanh nghiệp), đơn vị
dân quân tự vệ thường trực.
- Nhiệm vụ chi của cấp huyện:
Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn,
các chi phí khác cho nhiệm vụ tập huấn, huấn luyện cán bộ, dân quân được
tổ chức ở cấp huyện; các nhiệm vụ của Dân quân tự vệ khi cấp huyện điều động
như hội thao, hội thi, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, hoạt động
thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ
do quận, huyện tổ chức.
Chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý công
dân trong độ tuổi dân quân tự vệ và dân quân tự vệ nòng cốt.
Bảo quản, bảo dưỡng vũ khí trang bị
theo phân cấp.
Trợ cấp tiền ăn cho Dân quân tự vệ khi
thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị tai nạn hoặc bị chết, mức trợ cấp tiền ăn bằng mức
tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện trong quân đội do Bộ Quốc
phòng quy định; thời gian trợ cấp tối đa không quá 30 ngày/1 lần.
Chế,độ, chính sách đối với dân quân tự
vệ mục 7 điểm d khoản 2 điều này.
Bảo đảm chế độ chính sách cho dân quân
tự vệ thường trực.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc
thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ cấp huyện.
- Nhiệm vụ chi cấp xã:
Tổ chức thực hiện đăng ký, quản
lý công dân trong độ tuổi dân quân và dân quân nòng cốt; trợ cấp ngày công lao
động, tiền ăn, các chi phí khác cho nhiệm vụ của Dân quân cấp xã như huấn luyện,
hoạt động, hội thao, hội thi, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, hoạt động
thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ
do cấp xã tổ chức.
Phụ cấp hàng tháng cho thôn (tổ) đội
trưởng, chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp thâm niên cho Ban chỉ
huy quân sự cấp xã; phụ cấp đặc thù, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho chỉ huy
phó quân sự cấp xã.
Phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng, tổ đội trưởng, cán bộ quản lý đơn vị dân
quân thuộc cấp xã quản lý.
Bố trí phòng làm việc của Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã; nơi
nghỉ của dân quân thường trực; dân quân khi tập trung làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến
đấu và các nhiệm vụ khác.
Mua báo Quân đội nhân dân Việt Nam
hàng ngày cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền
về công tác dân quân cấp xã.
- Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức: Thực hiện
theo Điều 55 Luật Dân quân tự vệ.
e) Quỹ quốc
phòng
- Mức thu Quỹ quốc phòng trên địa bàn
thành phố cụ thể như sau:
Đối với hộ gia đình, mức thu 10.000đ/hộ/năm (mười nghìn
đồng).
Đối với cán bộ, công nhân viên và người
lao động đang công tác, làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn
thể và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, mức thu 20.000đ/người/năm (hai
mươi nghìn đồng).
- Trường hợp miễn thu: Gia đình liệt sỹ;
gia đình và thương binh, bệnh binh từ hạng 1 đến hạng 4; gia đình có công với
cách mạng được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước công nhận; gia đình và người đang
hưởng chính sách của xã hội về chất độc màu da cam; gia đình và người có bệnh hiểm
nghèo, người tàn tật, người già cô đơn không nơi nương tựa; gia đình thuộc diện nghèo được
cấp xã chứng nhận; gia đình có quân nhân tại ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Quản lý thu, chi quỹ quốc phòng:
Nội dung quản lý thu, chi theo quy định
hiện hành.
Phân cấp chi: Chi tại cấp xã cho công
tác Dân quân: 70%, chuyển về cấp huyện 30%. Chi tại các cơ quan, đơn vị có Tự vệ:
50%, chuyển về cấp huyện 30%, chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự thành phố 20%.
3. Một số giải pháp
chủ yếu
- Tăng cường lãnh đạo của Đảng, quản
lý Nhà nước về công tác Dân quân tự vệ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật
Dân quân tự vệ để thống nhất cao về nhận thức và trách nhiệm của nhân dân đối với
công tác Dân quân tự vệ.
- Quán triệt, triển khai đồng bộ, thống
nhất trong phạm vi toàn thành phố.
- Phát huy vai trò công tác tham mưu của
cơ quan quân sự; các ban, ngành, đoàn thể của địa phương để xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ.
- Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, đào tạo,
huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm
tra của cấp trên đối với cấp dưới và của cơ quan quân sự đối với các đơn vị có
trách nhiệm tổ chức lực lượng dân quân tự vệ cùng cấp; kịp thời sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm.
- Hàng năm lập dự toán ngân sách và
quyết toán ngân sách chi cho xây dựng lực lượng dân quân tự vệ. Điều hành
ngân sách đảm bảo kịp thời
ngân kinh phí cho các nhiệm vụ công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; thực
hiện tốt chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ theo quy định pháp
luật.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân
thành phố thông qua;
bãi bỏ Nghị quyết số
39/2002/NQ-HĐND ngày
11/7/2002 của HĐND thành phố về xây dựng Quỹ quốc phòng địa phương.
2. Giao Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Giao cho Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, đại biểu HĐND thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
thành phố Hải Phòng khoá XIV kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH, CP;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Quốc phòng;
- Cục DQTV
-
BTTM;
- Bộ tư lệnh QK3;
- TT Thành ủy;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN TP;
- Đoàn ĐBQHHP;
- Các Ban HĐND TP;
- Tổ, đại biểu
HĐND thành phố;
-
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- TT Huyện ủy, Quận ủy TP;
- TTHĐND BLVĩ;
- UBND, UBMTTQVN các huyện, quận;
-
Công báo HP, Báo HP, BANHP, ĐPT và THHP;
- CVP; các PVCP;
- Lưu VT, lưu Hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|