ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 21
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ khoản 15 Điều 2 Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Phòng Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 02 tháng
11 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa IX, kỳ họp thứ tám về sắp
xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo
tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số 22/TTr-BDTTG ngày 11 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
Bạc Liêu.
Điều 2. Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2022 thay thế Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 9 tháng 3 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh và bãi bỏ Quyết định số
360/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
về việc ban hành Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức
và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bạc Liêu.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc (để báo cáo);
- Bộ Nội vụ;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh (để phối hợp);
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT, NC (KY. QĐQP.02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC
VÀ TÔN GIÁO TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 21/6/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo (gọi tắt là Ban)
là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác dân tộc và tín
ngưỡng, tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bạc Liêu có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo
Chính phủ, Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các Quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc và tín ngưỡng,
tôn giáo trên địa bàn cấp tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo cho Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Dân tộc và Tôn giáo;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo, các hoạt động tín ngưỡng
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Ban Dân tộc và Tôn giáo.
3. Công tác dân tộc
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề
án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác, giảm
nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác
khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: Trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; trong lao động sản xuất, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên
quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, ấp vùng đồng bào dân tộc
thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
h) Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan
đến dân tộc thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu
số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật.
i) Tham gia, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
k) Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên
quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên
địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước ở địa phương.
l) Phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội
trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên
dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác tín ngưỡng, tôn giáo
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng
và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa
phương.
Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
b) Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, địa phương liên quan thẩm định hồ sơ tham mưu, xem xét giải quyết theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết nhu cầu tín ngưỡng,
tôn giáo theo đúng quy định pháp luật.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản
lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành trong việc tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp
công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc và Tôn giáo; giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về dân tộc và tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước thuộc chức năng, nhiệm
vụ được giao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Dân tộc và Tôn giáo cấp huyện và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tín ngưỡng,
tôn giáo.
8. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Ban Dân
tộc và Tôn giáo; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc và Tôn giáo theo quy định và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội
vụ.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3. Trưởng ban và Phó Trưởng
Ban Dân tộc và Tôn giáo
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo có Trưởng ban và tối đa
02 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và
Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả
lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các
hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo có 03 phòng chuyên môn,
nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Tổng hợp - Thanh tra;
b) Phòng Nghiệp vụ Dân tộc;
c) Phòng Nghiệp vụ Tôn giáo.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật
các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban do Trưởng Ban quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh quy định của pháp luật và theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục phân cấp quản lý cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Biên chế
Biên chế công chức của Ban được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí,
sử dụng công chức Ban phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức và
vị trí việc làm theo quy định pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu
quả.
4. Công chức thuộc Ban Dân tộc và Tôn giáo chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Ủy ban Dân tộc
và Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo
Chính phủ, Bộ Nội vụ.
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ giao. Thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Ban theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết trong quá trình giải quyết
công việc; đồng thời, tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo đúng quy định.
Điều 7. Đối với các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
Là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực quản lý về chuyên môn, trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển
chung của tỉnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn và
triển khai hướng dẫn thực hiện.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trực tiếp làm công tác dân tộc và
tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn
giáo; đồng thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo
quy định.
Điều 9. Đối với Phòng Dân tộc
và Tôn giáo cấp huyện
Ban Dân tộc và Tôn giáo có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tín
ngưỡng, tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các quy định của
pháp luật quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.