ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1065/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng,
ngày 15 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 915/SNN-KH ngày 28/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn
đến năm 2050, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển
nông nghiệp hàng hóa có giá trị, sức cạnh tranh cao, từng bước mở rộng thị trường
trong nước và xuất khẩu, hướng đến nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. Từng bước
trở thành Trung tâm nghiên cứu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của cả nước;
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng, dịch vụ xã hội phù hợp với quá trình
đô thị hóa; đảm bảo hài hòa giữa sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp gắn với ổn
định kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường cảnh quan, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
a) Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm thủy đạt
bình quân 4-4,5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản bình
quân 5,5-6%/năm.
b) Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng năm đạt
8-10%; đến 2030 kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên 700 triệu USD, tỷ trọng
giá trị xuất khẩu nông sản chế biến, chế biến sâu đạt từ 35% trở lên.
c) Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội giảm xuống dưới 50%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt
trên 75%.
d) Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền
vững, đến năm 2030 thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng gấp 3 lần
năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm trên 1,5%.
đ) Phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số,
phấn đấu nâng thu nhập bình quân đầu người bằng ít nhất 75% bình quân toàn tỉnh;
hàng năm thu hút 3-5% lao động vùng dân tộc thiểu số chuyển sang hoạt động phi
nông nghiệp.
e) Đến năm 2025, tỉnh Lâm Đồng hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới; đến năm 2030 có 60 xã nâng cao, 25 xã kiểu mẫu; 4
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
g) Đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông,
thủy lợi, nước sạch tại nông thôn; 100% công trình thủy lợi trọng điểm được khởi
công; trên 90% đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng được cứng hóa;
75% diện tích canh tác được tưới; 40% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch
theo quy chuẩn.
h) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định trên
55%; khai thác bền vững các giá trị tài nguyên rừng, nâng cao hiệu quả sử dụng
rừng.
3. Tầm nhìn đến 2050: Phát triển nền
nông nghiệp bền vững, hiện đại có giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh
quốc tế; Đời sống văn hóa, xã hội và thu nhập của người dân nông thôn tiệm cận
với đô thị; nông thôn thịnh vượng và có kết cấu hạ tầng phù hợp, cảnh quan môi
trường sạch đẹp, xã hội văn minh.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp
1. Cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp: Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tiếp cận
đa ngành, bền vững, hiện đại có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện, thích ứng với
biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế; có các điều kiện tiệm cận với các nền
nông nghiệp tiên tiến trên thế giới, có giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh
cao; hình thành hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững, hiệu quả, linh hoạt đảm
bảo an ninh lương thực.
1.1. Định hướng theo
nhóm sản phẩm:
a) Nhóm sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nhu cầu
thị trường cao:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp hình thành
chuỗi ngành hàng quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả trên các sản phẩm có lợi thế,
gồm: cà phê, rau, hoa, dược liệu, sầu riêng, mắc ca, tơ tằm, bò sữa, cá nước lạnh
và giống cây trồng nuôi cấy mô.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện pháp lý và huy động vốn hỗ trợ các doanh nghiệp, người sản xuất hoàn
thiện hệ thống sản xuất, cung ứng giống; tiếp tục đổi mới, ứng dụng đồng bộ
khoa học công nghệ vào từng khâu của quá trình sản xuất; phát triển các vùng
nguyên liệu quy mô lớn được số hóa, kiểm soát theo quy chuẩn, chất lượng gắn với
phát triển công nghiệp chế biến; mục tiêu đến 2030 trên 40% sản phẩm được cung ứng
cho thị trường đã chế biến với giá trị gấp 1,5 lần hiện nay.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển các chuỗi
liên kết khép kín, đồng bộ từ đầu vào đến thị trường bán lẻ; nâng cấp hệ thống
logistics, kết nối bền vững với hệ thống phân phối nông sản trong nước, quốc tế.
Ưu tiên quảng bá, phát triển nhận diện thương hiệu và thực hiện đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu tại các thị trường xuất khẩu. Nâng tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ qua chuỗi
đạt trên 65%, giá trị xuất khẩu tăng 8-10%/năm.
b) Nhóm sản phẩm chủ lực địa phương:
- Tập trung thực hiện tốt chính sách chuyển đổi
cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và chuyển giao khoa học kỹ thuật; đổi mới hệ
thống, quy trình canh tác để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; góp phần
giảm diện tích sản xuất kém hiệu quả.
- Đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm đặc
thù, đặc trưng của địa phương gắn với việc triển khai chương trình Mỗi xã một sản
phẩm, hỗ trợ người dân doanh nghiệp giải quyết các vấn đề khó khăn, tồn tại
trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến 2030 có trên 330 sản
phẩm được công nhận sản phẩm OCOP, trong đó có khoảng 50 sản phẩm OCOP quốc
gia.
1.2. Định hướng phát
triển theo từng lĩnh vực sản xuất:
a) Trồng trọt: Phát triển sản xuất theo quy
mô lớn, ứng dụng hiệu quả khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học,
công nghệ số, quản lý nông nghiệp sinh thái, hữu cơ. Thực hiện cơ cấu lại các sản
phẩm theo hướng ưu tiên các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao gắn với
công nghiệp sơ chế, chế biến và phát triển các chuỗi giá trị; hướng đến xuất khẩu;
đồng thời phát triển các sản phẩm đặc thù của địa phương gắn với du lịch canh
nông, làng nghề; định hướng phát triển một số cây trồng chủ lực như sau:
- Rau: Tiếp tục mở rộng diện tích canh tác
thêm khoảng 2.500-3.000 ha, trên cơ sở chuyển đổi diện tích canh tác cà phê kém
hiệu quả, diện tích đất lúa 1 vụ; nâng tổng diện tích đất canh tác rau toàn tỉnh
đến năm 2030 lên 26.500 ha, sản lượng 2,8 triệu tấn; tập trung vào các sản phẩm
cho hiệu quả kinh tế cao, lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Hoa: Duy trì và phát triển diện tích canh
tác hoa đến năm 2030 khoảng 4.000 ha, diện tích gieo trồng đạt 11.000 ha; sản
lượng khoảng 4 tỷ cành và 500 triệu chậu hoa các loại; đẩy mạnh phát triển các
diện tích sản xuất hoa giá trị cao, giống mới phù hợp với điều kiện từng khu vực;
từng bước chuyển sang sử dụng giống có bản quyền phù hợp với các quy định để
phát triển thị trường xuất khẩu.
- Cây dược liệu: Phát triển ngành dược liệu
tương xứng với tiềm năng của tỉnh để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Mở
rộng quy mô, diện tích vùng trồng cây dược liệu theo 2 hướng trồng dưới tán rừng
và trồng tập trung trên đất nông nghiệp, gắn với đẩy mạnh chế biến dược phẩm,
thực phẩm chức năng. Đến năm 2030, toàn tỉnh có trên 2.500 ha sản xuất dược liệu
(dưới tán rừng 1.000 ha, trên đất nông nghiệp 1.500 ha).
- Cây ăn quả: Tiếp tục rà soát, chuyển đổi hoặc
trồng xen cây ăn quả trên các diện tích sản xuất cây công nghiệp kém hiệu quả;
xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất cây ăn quả chủ lực thích ứng với biến
đổi khí hậu, linh hoạt với thị trường đặc biệt là các giống trái vụ; xây dựng
các vùng trồng cây ăn quả chất lượng cao được cấp mã số vùng trồng phục vụ nhu
cầu xuất khẩu. Đến năm 2030, diện tích đạt khoảng 50.000 ha, sản lượng đạt khoảng
600.000 tấn.
- Mắc ca: Mở rộng diện tích mắc ca bằng hình
thức trồng xen trong vườn cà phê, trên các diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm
sản xuất nông nghiệp lâu năm, đến năm 2030 diện tích toàn tỉnh đạt trên 15.000
ha sản lượng trên 22.000 tấn.
- Cà phê: Rà soát chuyển đổi khoảng 25.000 ha
cà phê kém hiệu quả sang các hình thức sản xuất khác; tiếp tục thực hiện tái
canh, ghép cải tạo 55.000-60.000 ha; nhân rộng các mô hình sản xuất cà phê cảnh
quan bền vững. Đến năm 2030 duy trì diện tích khoảng 150.000 ha, sản lượng đạt
510.000 tấn; trong đó phấn đấu ổn định diện tích cà phê Arabica đạt khoảng
15.000 ha, sản lượng đạt 45.000 tấn. Nâng cao chất lượng cà phê bằng cải tạo giống
cà phê, đặc biệt là cà phê Arabica thay thế các giống cũ sang các giống mới; đồng
thời khuyến khích phát triển các giống cà phê chất lượng cao như Typica,
Bourbon,..tại thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương.
- Chè: Duy trì ổn định diện tích chè đến năm
2030 khoảng 10.000 ha, tập trung chuyển đổi khoảng 2.000 ha chè hạt, chè già cỗi
năng suất thấp tại huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc sang chè cành (1.500 ha)
và chè Oolong (500 ha); nâng tỷ lệ diện tích chè chất lượng cao lên 50% diện
tích toàn tỉnh, sản lượng 150.000 tấn/năm. Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất
chè tập trung, quy mô lớn hiện có để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, đạt chất
lượng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
b) Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
theo quy mô công nghiệp, chăn nuôi khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động
phòng chống dịch bệnh; bò sữa, bò thịt, lợn, gia cầm, tằm tiếp tục là các đối
tượng vật nuôi chính, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng
trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo hướng an toàn sinh học, hữu cơ; thực hiện
di dời, hoặc ngừng hoạt động, chuyển đổi ngành nghề đối với các cơ sở chăn nuôi
trong khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định.
- Đàn bò:
+ Bò sữa: Phấn đấu đến năm 2030, đàn bò sữa
toàn tỉnh đạt 48.000 con. Tiếp tục sử dụng tinh bò sữa cao sản và tinh phân biệt
giới tính nhằm cải tạo giống, nâng cao năng suất, chất lượng sữa, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, nâng công suất
các nhà máy chế biến, trạm thu mua sữa, thu hút doanh nghiệp xây dựng nhà máy
chế biến sữa để tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm nguyên liệu sữa tươi.
+ Bò thịt: Phấn đấu đến năm 2030 nâng đàn bò
thịt lên khoảng 130.000 con. Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zêbu, nâng cao
tầm vóc, năng suất, chất lượng sản phẩm bò thịt để tăng khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm nhập nội trên thị trường.
- Đàn lợn: Đến năm 2030 đạt khoảng 840.000
con bằng các giống lợn ngoại thuần có năng suất, chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị
trường; phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo hướng công nghiệp, hiện
đại; hạn chế phát triển chăn nuôi quy mô nông hộ. Khuyến khích ứng dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ vào phát triển chăn nuôi nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Gia cầm: Đến năm 2030 đàn gia cầm đạt 15
triệu con với các giống gà thịt lông trắng, lông màu và gà chuyên trứng. Khuyến
khích chăn nuôi trang trại quy mô lớn và vừa theo hướng an toàn sinh học, hữu
cơ đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường; thu hút xây dựng nhà
máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và cơ sở giết mổ quy mô lớn gắn với sơ chế, chế
biến để ổn định thị trường đầu ra cho sản phẩm.
- Dâu tằm: Phát triển diện tích trồng dâu đạt
khoảng 15.000 ha, sản lượng kén khoảng 18.000 tấn; nâng cao năng lực nghiên cứu,
sản xuất trứng giống tằm đảm bảo chất lượng để chủ động nguồn giống phục vụ sản
xuất; hình thành vùng nguyên liệu dâu tằm ổn định; khuyến khích hình thành liên
kết chuỗi giá trị trong sản xuất dâu tằm; chủ động xúc tiến thương mại, quảng
bá thương hiệu, hợp tác phát triển sản phẩm ở thị trường trong và ngoài nước.
c) Thủy sản: Tận dụng, khai thác hiệu quả, bền
vững các diện tích mặt nước hồ chứa thủy lợi, mặt nước khác để duy trì các đối
tượng thủy sản truyền thống và mở rộng đối tượng thủy sản nước lạnh. Đến năm
2030, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 2.650 ha (trong đó diện tích
nuôi cá nước lạnh đạt 60 ha) tập trung phát triển cá nước lạnh tại địa bàn các
huyện Lạc Dương, Đam Rông, Di Linh và thành phố Đà Lạt; nâng cao năng lực
nghiên cứu sản xuất giống thủy sản, áp dụng công nghệ nuôi Biofloc, hệ thống
nuôi tuần hoàn (RAS) trong nuôi thâm canh, tăng hiệu quả kinh tế, phòng chống dịch
bệnh, giảm ô nhiễm môi trường. Tăng cường bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản
nhằm phục hồi các loài thủy sản có giá trị kinh tế, duy trì đa dạng sinh học tại
các hồ chứa, đập thủy lợi và hệ thống sông Đồng Nai.
d) Lâm nghiệp:
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, bảo
vệ và phát triển hiệu quả diện tích rừng hiện có và rừng được tạo mới; đổi mới
mô hình tăng trưởng từ mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng
cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp.
- Phát triển vùng trồng rừng tập trung, các
loại cây nguyên liệu gỗ và lâm sản ngoài gỗ có thế mạnh của tỉnh; các loài cây
gỗ lớn bản địa; hình thành các vùng nguyên liệu, phục hồi và phát triển công
nghiệp chế biến gỗ.
- Phát triển sản xuất nông lâm kết hợp, lâm sản
ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với
rừng (thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái). Nghiên cứu phát
triển, mở rộng một số dịch vụ khác từ rừng đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu
giữ các-bon của rừng; thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng; phấn đấu đến năm 2030 nguồn thu từ rừng đủ bù đắp kinh phí cho công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng.
2. Quản lý, nâng cao
chất lượng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất
- Xây dựng, triển khai các cơ chế chính sách
phù hợp để thu hút đầu tư và hỗ trợ các đơn vị nghiên cứu, sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp; khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp chế tạo trang thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp; công
nghệ chế biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ưu tiên các công nghệ tiên tiến,
sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường; sản xuất phân bón sinh học, hữu
cơ.
- Đổi mới phương thức quản lý, cung ứng vật
tư nông nghiệp qua các chuỗi liên kết giữa tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản, giảm chi phí trung gian (các chủ trì liên kết cung cấp các loại vật
tư đầu vào có chất lượng cho các thành viên liên kết), hướng tới nền sản xuất
nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng giống phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ và Công ước quốc tế về bảo
hộ giống cây trồng, đảm bảo nguồn nguyên liệu xuất khẩu nông sản.
- Rà soát, phân công phân cấp trong quản lý vật
tư nông nghiệp; đảm bảo các cơ sở, sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật
nuôi và vật tư nông nghiệp phải đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật;
tăng cường hoạt động kiểm tra, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung ứng
nguồn vật tư đầu vào đảm bảo kịp thời về số lượng và chất lượng.
3. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất có hiệu quả
- Thực hiện thí điểm và nhân rộng các tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất có hiệu quả, gồm: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp
xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
du lịch, vườn mẫu, trang trại mẫu.
- Tăng cường áp dụng các quy trình kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất, đặc biệt là tại vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; chọn lựa, ứng dụng phù hợp các loại công nghệ mới hiệu quả, thân thiện
với môi trường; nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, tiến tới công nghệ
thông minh từ sản xuất đến thu hoạch bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị. Đến
2030 diện tích sản xuất đạt tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao chiếm 30% diện
tích canh tác toàn tỉnh; tiếp tục phát triển và hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh theo ngành hàng trên các cây
trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh với tổng diện tích khoảng 30.000 ha cây
trồng và 15.000 con vật nuôi.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông
minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn; quản lý chuỗi cung ứng
nông sản ứng dụng blockchain; tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn
gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận
thiên ứng dụng công nghệ số.
- Phát triển và đồng bộ các công cụ phục vụ
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, gồm: phát triển hạ tầng số,
dữ liệu số, xây dựng nền tảng số dùng chung; xây dựng Chính phủ số tại các cơ
quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp, nông thôn; phát triển kinh tế số nông
nghiệp; xây dựng nông thôn số, nông dân số; chuyển đổi số các lĩnh vực chuyên
ngành, tin học hóa các quy trình nghiệp vụ quản lý, sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, phòng chống thiên tai, nông thôn đảm bảo liên
thông, chia sẻ thông tin dữ liệu theo Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thay đổi hình thức chuyển giao khoa học kỹ
thuật từ đầu tư các mô hình cho các nông hộ nhỏ lẻ bằng đầu tư vào các liên kết,
hợp tác xã, tổ hợp tác để tạo hiệu quả nhân rộng; đồng thời ứng dụng công nghệ
thông tin để thay đổi hình thức tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các tiến bộ kỹ
thuật.
4. Thúc đẩy hợp tác
liên kết, phát triển chuỗi giá trị
- Xây dựng chính sách hỗ trợ người nông dân
trở thành chủ thể sản xuất hàng hóa thực sự, áp dụng công nghệ để phát triển
theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên
kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị.
- Phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nhu cầu thị trường cao của tỉnh và gắn kết các
vùng chuyên canh nhỏ, các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách
nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị, trong đó xác định các
doanh nghiệp, hợp tác xã là tác nhân chính để gắn kết, phát triển chuỗi giá trị
theo tiêu chí “Doanh nghiệp là nòng cốt, kinh tế tập thể, hợp tác xã là trung
tâm, nông dân là chủ thể”. Phấn đấu đến 2030 toàn tỉnh có ít nhất 300 chuỗi
liên kết hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 05 chuỗi quy mô lớn đại diện
cho một số ngành hàng chủ lực; tỷ lệ nông sản qua chuỗi đạt trên 60%.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông sản; ưu tiên thu hút đầu tư các nhà máy chế biến tại
các vùng nguyên liệu tập trung trái cây, rau củ, mắc ca, cà phê, sữa... với quy
mô, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Tiếp tục hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã nhân rộng và xây dựng mới các Trung tâm sau thu hoạch, các dự
án sơ chế, bảo quản nông sản. Triển khai hiệu quả Dự án Trung tâm giao dịch
hoa. Đến năm 2030 tỷ lệ nông sản qua sơ chế chế biến đạt trên 90%, trong đó chế
biến đạt trên 35%; Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch giảm dưới 8%.
- Tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác và trang trại, trong đó tập trung
phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác và trang trại nông nghiệp và dịch vụ nông
nghiệp chuyên canh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu vào, bao tiêu sản phẩm đầu
ra cho các xã viên, hộ gia đình. Đến 2030 toàn tỉnh có khoảng 550 hợp tác xã,
trong đó trên 80% được đánh giá hoạt động hiệu quả.
- Kết nối sản xuất nông sản trong tỉnh với hệ
thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại trong cả nước (hệ thống chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại). Chủ động phát huy cơ hội các Hiệp định thương mại tự
do đã được ký kết để giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường
xuất khẩu mới, tránh phụ thuộc vào một vài thị trường. Hỗ trợ năng lực tiếp cận
thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân.
5. Phát triển hệ thống
thủy lợi, nước sạch và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn
- Củng cố nâng cấp, phát triển hạ tầng nông
thôn theo hướng hiện đại, đồng bộ, kết nối để đáp ứng tốt hơn yêu cầu cho phát
triển kinh tế - xã hội; trong đó ưu tiên hoàn thiện hệ đường giao thông nông
thôn, hệ thống lưới điện phục vụ sản xuất, các công trình thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt, hệ thống các công trình đảm chuẩn hóa về giáo dục, văn hóa, thể
thao, môi trường; thực hiện tốt công tác duy tu, bảo trì nâng cao hiệu quả của
hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Đến năm 2030 trên 90% đường giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng được cứng hóa; 75% diện tích canh tác được tưới,
trong đó có 35-40% diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm; cơ bản hộ dân nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh, tối thiểu 60 lít/người/ngày, 40% hộ dân nông
thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ
ngân sách nhà nước và đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình thủy lợi trọng
điểm của tỉnh như Ta Hoét, Đông Thanh, Kazam và các công trình khác; tiếp tục
thực hiện Kế hoạch Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến
tiết kiệm nước.
- Nâng cao năng lực quản lý khai thác cho các
tổ chức thủy lợi cơ sở; chủ động ứng phó có hiệu quả với các tình huống bất lợi;
nâng cao mức phòng, chống hạn hán, thiếu nước, ngập lụt, úng, sạt lở bờ sông; bảo
đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước thủy lợi.
- Tiếp tục rà soát, cải tạo các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn hiện có băng các dây chuyền công nghệ xử lý nước tiên
tiến; thanh lý các công trình hư hỏng, không thể cải tạo và người dân không còn
nhu cầu sử dụng.
- Xây dựng các nhà máy cấp nước liên khu vực,
có công suất lớn; ưu tiên đấu nối mở rộng từ các công trình cấp nước đã hoạt động
bền vững (từ các nhà máy cấp nước đô thị để cấp nước cho vùng nông thôn). Lấy
nước từ các công trình hồ chứa thủy lợi, nơi có nguồn cung tương đối ổn định về
trữ lượng và chất lượng nước để cấp nước sinh hoạt cho người dân. Từ nay đến
năm 2030 hạn chế sử dụng nước ngầm và giai đoạn từ 2030 đến 2050 ưu tiên sử dụng
hoàn toàn nước mặt.
- Hạn chế xây dựng các công trình cấp nước nhỏ
lẻ, các công trình cấp nước tập trung quy mô nhỏ. Đối với những vùng khó khăn,
dân cư phân tán khuyến khích, hỗ trợ người dân mua sắm thiết bị lọc, xây dựng bể
chứa nước quy mô hộ gia đình, tích trữ nước trong mùa mưa để sử dụng kết hợp với
mô hình thủy lợi, ao hồ nhỏ để chủ động nguồn nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất.
6. Phát triển kinh tế
nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn
- Chú trọng phát triển kinh tế nông thôn,
chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp, dịch vụ để giải quyết việc
làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động; ưu tiên phát triển các ngành nghề,
làng nghề truyền thống địa phương. Đến năm 2030 tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động toàn tỉnh còn dưới 50%; thu nhập bình quân khu vực nông
thôn đạt trên 110 triệu đồng/người/năm.
- Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp,
dịch vụ ở khu vực nông thôn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghiệp,
dịch vụ, du lịch canh nông tại nông thôn lồng ghép với các chương trình, đề án
xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
nông dân tại nông thôn, trọng tâm là hội nông dân, các hiệp hội doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã để lao động tại nông thôn có hợp đồng làm việc
chính thức, được đào tạo trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết và được đảm
bảo các quyền lợi theo quy định pháp luật.
- Củng cố hệ thống đào tạo nghề, mở rộng việc
đào tạo nghề sản xuất kinh doanh nông nghiệp; đào tạo nghề nâng cao cho các hộ
nông dân để có thể tiếp cận và vận hành các thiết bị nông nghiệp mới trong sản
xuất.
- Đổi mới hình thức tổ chức và hoạt động khuyến
nông, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản xuất và trình độ sản xuất
từng vùng; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước và khuyến nông của các
doanh nghiệp, khuyến nông cộng đồng; phát triển các hình thức tập huấn, hỗ trợ
khuyến nông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
khuyến nông và các ứng dụng công nghệ.
7. Xây dựng nông thôn
văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống; phát triển
bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nông
thôn mới thông minh. Tiếp tục quan tâm có cơ chế tạo thuận lợi huy động các nguồn
lực xã hội và vai trò chủ thể của người dân; khuyến khích các mô hình người dân
tự chủ, tự làm, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng, quản lý, khai thác các cơ sở
hạ tầng, các thiết chế văn hóa cơ sở.
- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu
quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển,
văn hóa và điều kiện cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu,
hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Định hướng đa dạng hóa chương
trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với lợi thế từng vùng, hoàn cảnh và cơ hội
phát triển từng địa phương. Năm 2025 tỉnh Lâm Đồng hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới; Đến năm 2030 có 60 xã nâng cao, 25 xã kiểu mẫu; 4 đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng
tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, các dịch vụ
cơ bản, phúc lợi xã hội; Trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người dân nông
thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ động
phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an
ninh và an toàn trước thiên tai, dịch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ
nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống. Triển khai có hiệu quả
các Chương trình mục tiêu quốc gia: Giảm nghèo bền vững và Phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
8. Bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan nông thôn thích ứng biến đổi khí hậu
- Xây dựng cảnh quan nông thôn gắn với làng
sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp,
thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành
sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, chế biến nông sản, giết
mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch
nghỉ dưỡng....
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và
quy trình canh tác phù hợp với sự biến đổi của khí hậu và hội nhập quốc tế;
nghiên cứu ứng dụng và nhân rộng các quy trình canh tác tổng hợp theo hướng
sinh thái, an toàn sinh học, hạn chế dịch bệnh, từng bước giảm thiểu diện tích
nhà kính chưa đạt chuẩn và ở những nơi ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường; thay
thế dần việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp bằng các sản phẩm sinh học, thảo
mộc, vật lý; phấn đấu đến 2030 giảm ít nhất 20% lượng phân bón vô cơ; nâng tỷ lệ
thuốc bảo vệ thực vật gốc sinh học lên khoảng 50% tổng lượng sử dụng trong toàn
tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ, phát triển
rừng; trong đó tập trung quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện
có; hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích
khác; thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững; phục hồi và nâng
cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý, sử dụng,
phát huy dịch vụ môi trường rừng, bảo vệ hệ sinh thái gắn với phát triển kinh tế
hợp lý, bền vững. Phát triển mô hình quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng
dân cư, kết hợp bảo vệ rừng với phát triển kinh tế bền vững thông qua các dịch
vụ như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Triển khai thực hiện hiệu quả, chất
lượng kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh trên toàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các nội dung và giải
pháp về bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn trong chương trình xây
dựng nông thôn mới; Chuyển đổi mô hình sản xuất, ứng dụng các công nghệ sạch hạn
chế tác động đến môi trường; tiếp tục tổ chức thực hiện việc thu gom và xử lý
rác thải tập trung tại các xã, trên cơ sở xây dựng và nhân rộng các mô hình xử
lý rác thải phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Đẩy mạnh sản xuất theo
phương thức hữu cơ, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp tăng giá trị gia tăng và
phát triển bền vững.
III. Các chương
trình, dự án trọng tâm
(Theo Phụ lục đính kèm)
IV. Nguồn vốn thực hiện
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện, gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài
trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài
nước và kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan và các huyện, thành phố, triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển
nông nghiệp toàn diện, bền vững hiện đại.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng
nội dung của Kế hoạch đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn,
doanh nghiệp, hợp tác xã,... với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với
từng đối tượng.
c) Rà soát các cơ chế, chính sách có liên
quan đến phát triển nông nghiệp của Trung ương và của tỉnh, tham mưu cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược.
d) Thực hiện rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo trong quá trình triển khai và tổ chức sơ kết,
tổng kết kết quả triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Tổng hợp, cân đối, tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư
phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp,
nông thôn để triển khai Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan và địa phương triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, căn
cứ khả năng cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà
nước hiện hành và trên cơ sở dự toán do các cơ quan, đơn vị xây dựng, tham mưu,
báo cáo UBND tỉnh cân đối kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và các huyện, thành phố, triển khai thực hiện chính sách thương mại
hàng nông sản. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy
chế biến, tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan, các huyện, thành phố, thị xã xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy
phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai các chương trình khoa học công
nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đề xuất, bổ sung cơ chế,
chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong
nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; xây dựng cơ chế thúc đẩy
xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát
triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các
huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý về đất đai, khuyến khích tích tụ,
tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Triển khai các giải
pháp bảo vệ môi trường nông thôn, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo tồn đa dạng
sinh học.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các
huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách
hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng các mô hình làng, xã thông
minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền
thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
8. Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo: Rà soát, đề
xuất, bổ sung, triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng
lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...).
9. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất chính sách đổi mới, hoàn
thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản
lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh
xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân
tham gia cung cấp dịch vụ công, đổi mới hoạt động đoàn thể xã hội. Đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức các cấp.
10. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với đơn vị, địa phương tiếp
tục xây dựng và triển khai phát triển du lịch canh nông, du lịch làng nghề nông
thôn; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP.
11. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng: Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần
hoàn.
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
a) Căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải
pháp của Chiến lược và Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách
của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bố trí kinh phí địa phương theo phân cấp
ngân sách hiện hành; huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
c) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng
điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát triển các sản
phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công nghiệp chế biến
nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm
liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng
nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông
sản và các kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
13. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành
hàng, hội nghề nghiệp: Chủ động, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã,
doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Chiến lược và Kế hoạch này; tham
gia có trách nhiệm trong giám sát, truyền thông, phản biện xã hội và vận động
thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông
thôn; tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ NN & PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 2;
- Huyện ủy; Thành ủy Đà Lạt và Bảo Lộc;
- LĐVP;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
PHỤ
LỤC 1.
CÁC
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng
2021
|
Kế hoạch
2025
|
Kế hoạch
2030
|
1
|
Tăng trưởng ngành
(Bình quân giai đoạn 2021-2025 và 2021-2030)
|
%
|
4,8
|
4,5-5
|
3,5-4
|
2
|
Năng suất lao động
|
Triệu đ/
người/năm
|
64,8
|
80
|
105
|
3
|
Kim ngạch xuất khẩu nông sản
|
triệu USD
|
233,8
|
600
|
700
|
4
|
Tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu qua chế
biến, chế biến sâu
|
%
|
10-15%
|
30
|
35
|
5
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội
|
%
|
66,4
|
57
|
50
|
6
|
Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo
|
%
|
52
|
60
|
70
|
7
|
Thu nhập bình quân khu vực nông thôn
|
Triệu đ/năm
|
37
|
74
|
110
|
8
|
Thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc
thiểu số so với bình quân chung
|
%
|
60
|
70
|
75
|
9
|
Xã nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
25
|
47
|
60
|
10
|
Xã nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
9
|
17
|
25
|
11
|
Số huyện nông thôn mới nâng cao
|
đơn vị
|
|
2
|
4
|
12
|
Tỷ lệ giao thông nông thôn, giao thông nội
đồng cứng hóa
|
%
|
82,6
|
87
|
90
|
13
|
Tỷ lệ diện tích canh tác được tưới
|
%
|
66
|
70
|
75
|
14
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch
|
%
|
32,47
|
35
|
40
|
15
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
55
|
55
|
56
|
PHỤ
LỤC 2.
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022- 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Hạng mục
|
Thực trạng
năm 2021
|
Kế hoạch
năm 2025
|
Định hướng
năm 2030
|
A
|
Trồng trọt
|
|
|
|
I
|
Cây ngắn ngày
|
|
|
|
1
|
Cây lúa (ha)
|
27.550
|
27.000
|
27.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
149.786
|
155.000
|
163.000
|
2
|
Cây ngô (ha)
|
7.237
|
8.000
|
8.500
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
41.835
|
47.000
|
50.000
|
3
|
Rau các loại (ha)
|
67.300
|
71.000
|
75.000
|
-
|
Sản lượng (1.000 tấn)
|
2.381
|
2.600
|
2.800
|
4
|
Hoa các loại (ha)
|
9.083
|
10.400
|
11.000
|
-
|
Sản lượng (triệu cành)
|
2.999
|
3.600
|
4.000
|
5
|
Cây dược liệu DT cả năm (ha)
|
663
|
2.000
|
2.500
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
7.956
|
27.650
|
40.000
|
II
|
Cây dài ngày
|
265.204
|
267.778
|
273.888
|
1
|
Cây cà phê (ha)
|
175.591
|
160.000
|
150.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
552.267
|
530.000
|
510.000
|
2
|
Cây chè (ha)
|
10.614
|
10.000
|
10.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
130.100
|
145.000
|
150.000
|
3
|
Cây điều (ha)
|
20.446
|
20.000
|
20.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
16.621
|
17.000
|
17.500
|
5
|
Cây dâu (ha)
|
9.627
|
13.000
|
15.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
246.700
|
333.000
|
385.000
|
6
|
Cây ăn quả (ha)
|
34.416
|
40.000
|
50.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
228.720
|
250.000
|
330.000
|
|
Cây sầu riêng (ha)
|
13.964
|
17.000
|
30.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
85.470
|
180.000
|
270.000
|
7
|
Cây mắc ca (ha)
|
5.416
|
8.000
|
15.000
|
-
|
Sản lượng (tấn)
|
2.223
|
6.000
|
22.000
|
B
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
I
|
Tổng đàn vật nuôi
|
|
|
|
1
|
Bò (con)
|
97.090
|
140.000
|
180.000
|
-
|
Bò sữa
|
24.475
|
35.000
|
48.000
|
-
|
Bò thịt
|
72.615
|
105.000
|
132.000
|
2
|
Lợn (con)
|
396.920
|
580.000
|
840.000
|
3
|
Gia cầm (1000 con)
|
12.081
|
13.000
|
15.000
|
4
|
Trứng giống tằm(hộp)
|
337.475
|
380.000
|
400.000
|
II
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
|
|
|
1
|
Thịt hơi các loại (tấn)
|
114.926
|
148.000
|
196.000
|
2
|
Trứng (1.000 quả)
|
370
|
422
|
540
|
3
|
Sữa (tấn)
|
106.248
|
135.000
|
195.000
|
4
|
Kén tằm (tấn)
|
14.606
|
15.000
|
18.000
|
C
|
Thủy sản
|
|
|
|
1
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha)
|
2.408
|
2.550
|
2.650
|
2
|
Sản lượng (tấn)
|
8.741
|
10.000
|
11.500
|
PHỤ
LỤC 3
DANH
MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN BỀN VỮNG
(Kèm theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Tên chương
trình, dự án, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
I
|
Các chương trình, Kế hoạch
|
|
|
|
1.
|
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp hướng đến toàn
diện bền vững và hiện đại
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
2.
|
Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021- 2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
3.
|
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2021-2030
|
4.
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững
|
Sở Lao động
Thương binh và xã hội
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
5.
|
Đề án tổ chức kết nối nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản và chuỗi giá trị
toàn cầu tỉnh Lâm Đồng.
|
Sở Công
Thương, Sở NN&PTNT
|
Sở Nông
nghiệp & PTNT, Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
6.
|
Kế hoạch thực hiện các Chiến lược phát triển
ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn ...
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2021-2030
|
7.
|
Kế hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp
công nghệ cao, chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
8.
|
Kế hoạch sản xuất cây ăn quả chủ lực thích ứng
với biến đổi khí hậu, linh hoạt với thị trường
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2030
|
9.
|
Đề án Nâng cao năng lực sản xuất giống cây
trồng vật nuôi gắn với phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững.
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở Khoa học
và Công nghệ; các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2030
|
10.
|
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
11.
|
Đề án Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng,
ngăn chặn tình trạng phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến 2030
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2020-2030
|
12.
|
Kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh giai đoạn
2021-2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
13.
|
Chương trình Phát triển du lịch nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới.
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2030
|
14.
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo đảm cấp
nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021- 2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở Tài
nguyên & Môi trường, Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
15.
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2030
|
16.
|
Xây dựng các mô hình Vùng sản xuất nông
nghiệp thông minh gắn với phát triển xanh, bền vững
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2023-2030
|
17.
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở Thông
tin Truyền thông; Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2030
|
II
|
Các Công trình, dự án trọng điểm
|
|
|
|
1
|
Khu Nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
|
2
|
Dự án Cải thiện cơ sở hạ tầng nhằm phát triển
nông nghiệp
|
Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dựng và công nghiệp
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2020-2025
|
3
|
Đầu tư hoàn thiện, đồng bộ hệ thống công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất
|
Sở
NN&PTNT
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2050
|