ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 14 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2011/TTLT-BKHCN-BTC ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án
sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự,
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Tài Chính Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2017, thay thế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ KH&CN;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Các ban Đảng, MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.Ng.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
công tác quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở có liên quan đến bí mật nhà nước không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan chủ quản nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo Quy định này được hiểu là Sở Khoa học và
Công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý.
2. Đơn vị quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là bộ phận chuyên môn được Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ giao nhiệm vụ quản lý hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Đơn vị chủ trì là
tổ chức được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ là
cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp được giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
5. Giao trực tiếp là
việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là nhiệm vụ cấp cơ sở) nhằm giải quyết các vấn
đề khoa học và công nghệ của cơ sở được tổ chức triển khai bằng hình thức đề
tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm. Nhiệm vụ cấp cơ sở
bao gồm một hoặc một số hoạt động như sau:
a) Nghiên cứu khoa học.
b) Xây dựng mô hình ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống;
c) Ứng dụng, khảo nghiệm, thử
nghiệm các tiến bộ khoa học công nghệ, yếu tố kỹ thuật mới, quy trình mới vào
thực tế sản xuất và đời sống.
d) Hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, cơ sở khám và điều
trị bệnh trên địa bàn tỉnh.
đ) Chuyển giao, cải tiến và
phát triển công nghệ.
e) Các hoạt động khoa học và
công nghệ có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ, cung cấp thông tin, tư vấn,
tập huấn về khoa học và công nghệ.
7. Đề tài khoa học và
công nghệ có nội dung chủ yếu là nghiên cứu về một chủ đề khoa học, sáng tạo
giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Đề tài khoa học và
công nghệ bao gồm đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc
đề tài kết hợp nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
8. Dự án sản xuất thử
nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp mới,
mô hình ứng dụng để nhân rộng, hoàn thiện công nghệ ở quy mô nhỏ.
Điều
3. Quy mô nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Quy mô thực hiện mỗi nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở không quá 300 triệu đồng (ba trăm triệu đồng).
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mức kinh phí trên 300 triệu đồng được thực
hiện theo hình thức nhiệm vụ cấp tỉnh.
Chương
II
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 4.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư
vấn)
1. Thẩm quyền thành lập và
nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập để tư vấn trong công tác xác định nhiệm vụ,
xét duyệt hồ sơ và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Số lượng và thành phần Hội
đồng tư vấn
a. Hội đồng tư vấn có 05 đến
07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng, 02 thành viên phản biện, 01 thành viên
làm thư ký khoa học và các thành viên khác.
b. Thành phần Hội đồng tư vấn
bao gồm: các chuyên gia khoa học và công nghệ, người làm công tác quản lý khoa
học và công nghệ, người làm công tác khoa học thuộc các ngành, lĩnh vực triển
khai và thụ hưởng kết quả nghiên cứu với cơ cấu như sau:
- Có ít nhất 50% thành viên
là các chuyên gia khoa học có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của
nhiệm vụ, cá nhân đại diện cho các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu, đơn vị sản xuất, kinh doanh dự kiến tiếp nhận kết quả nghiên cứu.
- Có không quá 50% là những
người đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
3. Tiêu chuẩn thành viên Hội
đồng tư vấn
a. Chủ tịch Hội đồng là nhà
khoa học có chuyên môn sâu, am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu hoặc là cán bộ lãnh
đạo, quản lý chuyên ngành khoa học và công nghệ.
b. Ủy viên phản biện là
chuyên gia khoa học và công nghệ có chuyên môn sâu và am hiểu về lĩnh vực
nghiên cứu có thâm niên công tác ít nhất 05 năm.
c. Các Ủy viên Hội đồng là
người làm công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác chuyên môn về khoa học
thuộc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sản xuất - kinh doanh và các tổ chức
khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu có trình độ đại học trở lên.
d. Thành viên tham gia Hội đồng
tư vấn xét duyệt hồ sơ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm
thu đối với cùng một nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
đ) Cá nhân thuộc các trường
hợp sau không được là thành viên Hội đồng:
- Cá nhân đăng ký chủ nhiệm
hoặc tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Cá nhân thuộc tổ chức đăng
ký chủ trì nhiệm vụ.
- Người đang bị xử phạt do
vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
- Vợ hoặc chồng, cha, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm nhiệm vụ.
- Người có bằng chứng xung đột
lợi ích và người có quyền, lợi ích liên quan với chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tổ chức
chủ trì nhiệm vụ.
Điều 5.
Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng tư vấn
1. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng tư vấn
a. Làm việc trung thực,
khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và
trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
b. Nghiên cứu, phân tích từng
nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết
nhận xét, đánh giá và luận giải cụ thể cho nội dung tư vấn và đánh giá theo các
tiêu chí được quy định tại các biểu mẫu.
c. Trước khi đánh giá, chấm
điểm, Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức đánh giá
cho điểm đối với từng tiêu chí.
d. Giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình tư vấn, không được cung cấp thông tin về kết quả tư
vấn trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả tư vấn trái quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Ngoài trách nhiệm là
thành viên Hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản
biện, Thư ký khoa học còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên họp
Hội đồng; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến
kết luận của Hội đồng.
b) Các ủy viên phản biện có
trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu về nội dung cần tư vấn và gửi phiếu
nhận xét cho Sở Khoa học và Công nghệ vào phiên họp của Hội đồng.
c) Thư ký khoa học giúp Chủ
tịch Hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn
thiện biên bản theo ý kiến kết luận của chủ trì phiên họp Hội đồng.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn
được quyền yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài, dự án cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc tư vấn.
Điều 6.
Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức
nghề nghiệp.
2. Tài liệu được gửi đến các
thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.
3. Phiên họp của Hội đồng tư
vấn khoa học và công nghệ phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng,
trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét, lựa chọn mời đại diện các đơn vị có liên quan đến nội dung nhiệm vụ cơ
sở với vai trò khách mời để tham khảo ý kiến trong công tác tư vấn.
5. Ý kiến của các thành viên
Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản; các ý kiến kết
luận của Hội đồng được thông qua khi có trên 1/2 số thành viên của Hội đồng có
mặt biểu quyết nhất trí. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá
trị tham khảo.
6. Sở Khoa học và Công nghệ cử
02 chuyên viên làm thư ký hành chính để chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần
thiết phục vụ phiên họp của Hội đồng.
7. Các ý kiến khác nhau của
thành viên được chủ trì phiên họp tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết
thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý
kiến đó khác với kết luận của Hội đồng.
8. Kết quả làm việc của Hội
đồng tư vấn là Biên bản làm việc ghi đầy đủ, chi tiết nội dung, tiến trình và kết
luận cuộc họp, kèm những kiến nghị theo quy định.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng biểu mẫu làm việc của Hội đồng tư vấn theo quy định và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 7.
Kinh phí làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hoạt động Hội đồng, chi trả
thù lao và công tác phí của các thành viên Hội đồng sử dụng từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học của tỉnh theo quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
26 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Quy định một số định mức
chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các văn bản có liên quan do cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở không sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí cho hoạt động
của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở chi trả.
Chương
III
YÊU CẦU ĐỐI VỚI
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 8.
Yêu cầu chung
Các nhiệm vụ cấp cơ sở đề xuất
được đưa vào xem xét và phê duyệt cho thực hiện khi đáp ứng được các yêu cầu
sau:
1. Giải quyết những vấn đề cấp
thiết của đơn vị cơ sở.
2. Đầy đủ nội dung theo mẫu
hướng dẫn, có tính tiên tiến, tính khả thi, phục vụ nhu cầu cấp thiết của đơn vị;
kết quả thực hiện có khả năng nhân rộng.
3. Thuyết minh các đề tài
khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp cơ sở phải có mục tiêu, nội
dung và giải pháp tổ chức, phối hợp thực hiện rõ ràng; phương pháp nghiên cứu
phù hợp; sản phẩm dự kiến có tiêu chí cụ thể.
4. Thời gian thực hiện không
quá 18 tháng. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9.
Yêu cầu đối với đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Phải xuất phát từ yêu cầu
giải quyết vấn đề cấp thiết tại địa phương, định hướng, kế hoạch phát triển
ngành.
2. Xây dựng mô hình ứng dụng
mới có ý nghĩa thiết thực đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương,
mang tính thực tiễn để phổ biến, nhân rộng.
3. Có sự cải tiến về năng suất,
chất lượng, hiệu quả.
Điều
10. Yêu cầu đối với đề tài khoa học xã hội cấp cơ sở
Ngoài các yêu cầu tại nêu tại
Điều 9 Quy định này; kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học xã hội cấp cơ sở phải
đề ra luận cứ khoa học để cơ quan quản lý có thể sử dụng làm căn cứ ban hành những
giải pháp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Điều
11. Yêu cầu đối với dự án thử nghiệm cấp cơ sở
1. Công nghệ hoặc sản phẩm của
dự án xuất phát từ:
a. Kết quả nghiên cứu của đề
tài khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc đã được đánh giá, nghiệm thu
và kiến nghị triển khai áp dụng.
b. Kết quả khai thác sáng chế;
sản phẩm khoa học và công nghệ khác.
2. Công nghệ tạo ra có tính
khả thi, tính mới so với công nghệ hiện có và có khả năng áp dụng, nhân rộng
trên địa bàn.
3. Có khả năng huy động được
nguồn kinh phí đối ứng để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm.
4. Sản phẩm của dự án có khả
năng mở rộng quy mô và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Điều
12. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Đối với đơn vị chủ trì thực
hiện nhiệm vụ
a) Là tổ chức có tư cách
pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực, nội dung nhiệm vụ dự kiến triển khai; có đủ
điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện hoặc
phối hợp với tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện triển khai nghiên cứu và áp
dụng kết quả vào thực tế.
b) Tổ chức không được xét
giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khi vi phạm các
nội dung sau:
- Đến thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký vẫn chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
- Nếu hồ sơ đánh giá nghiệm
thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng
nghiên cứu từ 45 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và
Công nghệ sẽ không được xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn
hai (02) năm.
- Có sai phạm dẫn đến bị
đình chỉ thực hiện nhiệm vụ sẽ không được xét giao thực hiện nhiệm vụ trong thời
gian ba (03) năm kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện nghĩa vụ
đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Đối với các tổ chức tiếp
nhận ứng dụng kết quả nghiên cứu, nếu không triển khai ứng dụng kết quả nghiên
cứu hoặc không báo cáo kết quả ứng dụng của nhiệm vụ theo Quyết định chuyển
giao kết quả nghiên cứu của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không được giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ
a. Phải có trình độ từ cao đẳng
trở lên và có ít nhất 02 năm công tác liên tục có liên quan đến lĩnh vực chuyên
môn của nhiệm vụ đăng ký thực hiện; có đủ năng lực tổ chức triển khai nội dung
nghiên cứu và đảm bảo có thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được giao.
b. Cá nhân không được xét
giao trực tiếp chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khi vi phạm
các quy định sau:
- Đến thời điểm xét duyệt nộp
hồ sơ giao nhiệm vụ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở khác của tỉnh Đồng Tháp.
- Vi phạm quy định về nộp hồ
sơ đánh giá nghiệm thu chậm hơn 45 ngày theo quy định hiện hành mà không có ý
kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được xét duyệt giao thực
hiện trong thời gian hai (02) năm.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đánh giá mức “không đạt” sẽ không xét giao thực hiện nhiệm vụ
trong thời hạn hai (02) năm kể từ thời điểm có kết luận đánh giá.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong
thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
IV
XÁC ĐỊNH NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
13. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt
hàng
a) Chủ trương, định hướng của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và địa phương.
c) Những yêu cầu quan trọng,
đặc thù của ngành, địa phương cần được giải quyết bằng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
2. Nguyên tắc xây dựng đề xuất
đặt hàng
a) Nhiệm vụ cấp cơ sở đề xuất,
đặt hàng được đưa vào xem xét và phê duyệt cho thực hiện khi đáp ứng được các
yêu cầu nêu tại Chương III, Quy định này.
b) Nội dung đề xuất đặt hàng
phải đầy đủ thông tin trong phiếu đề xuất (theo mẫu).
3. Quy trình đặt hàng
a) Đơn vị, bộ phận chuyên
môn phụ trách công tác khoa học và công nghệ tại tổ chức nghiên cứu, đào tạo, sở,
ngành tỉnh và cấp huyện chịu trách nhiệm tập hợp các đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, tham mưu thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt hàng nhiệm vụ cấp cơ sở gửi về Sở Khoa học và
Công nghệ chậm nhất vào cuối tháng 10 hàng năm để phục vụ công tác lập kế hoạch
kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ cho năm tiếp theo.
b) Đối với những đề xuất đặt
hàng đột xuất chỉ để giải quyết những vấn đề mới phát sinh nhằm giải quyết yêu
cầu cấp bách; trong trường hợp này, các ngành tỉnh và cấp huyện kịp thời đề xuất
về Sở Khoa học và Công nghệ để ưu tiên triển khai ngoài kế hoạch hàng năm.
Điều
14. Tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp cơ sở
Trên cơ sở tiếp nhận các nội
dung đề xuất, đặt hàng của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, sở, ngành tỉnh và cấp
huyện, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các nhiệm vụ đặt hàng đạt yêu cầu theo
quy định tại chương III, đáp ứng yêu cầu và đầy đủ thông tin trong Phiếu đề xuất
đặt hàng, phụ lục kèm theo và có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất
để hình thành danh mục đặt hàng đưa vào xác định nhiệm vụ.
Điều
15. Tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm thành lập và tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ theo
yêu cầu quy định tại chương III.
2. Tài liệu của phiên họp Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ gồm:
a) Đề xuất đặt hàng theo mẫu
và ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc của ngành chuyên môn (nếu có).
b) Bảng tổng hợp các nhiệm vụ
đề xuất đặt hàng.
c) Các biểu mẫu theo quy định
phục vụ cho cuộc họp Hội đồng.
d) Tài liệu chuyên môn liên
quan khác (nếu có).
3. Phiên họp của Hội đồng được
tiến hành khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 3 Điều 6 Quy định này.
4. Thành viên phản biện có
nhiệm vụ xây dựng, đề xuất các yếu tố cơ bản của nhiệm vụ như: tên nhiệm vụ, định
hướng mục tiêu, sản phẩm dự kiến để Hội đồng tư vấn thảo luận và thống nhất kiến
nghị.
5. Kết quả làm việc của Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ là Biên bản làm việc của Hội đồng và Danh mục nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có đầy đủ các yếu tố cơ bản nêu tại khoản 4 Điều này
và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện được Hội đồng thống nhất và đề nghị phê
duyệt. Riêng đối với dự án thử nghiệm cần xác định rõ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của sản phẩm.
6. Căn cứ kết quả làm việc của
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem
xét, phê duyệt nhiệm vụ để xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện.
Chương
V
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
16. Hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở gồm
- Thuyết minh đề tài, dự án
theo đề cương tóm tắt đã được phê duyệt.
- Lý lịch khoa học của các
cá nhân chính tham gia thực hiện.
- Tóm tắt hoạt động khoa học
của đơn vị đăng ký chủ trì.
- Văn bản xác nhận về sự đồng
ý tham gia thực hiện của tổ chức phối hợp (nếu có).
Hồ sơ đăng ký thực hiện gồm
một (01) bản hồ sơ gốc và bảy (07) bản sao bộ hồ sơ gốc, gửi đến Sở Khoa học và
Công nghệ trong thời hạn theo quy định.
Điều
17. Tổ chức phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, thành lập Hội đồng và tổ chức họp Hội đồng tư vấn
đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định
này.
2. Tài liệu họp Hội đồng
đánh giá hồ sơ gồm có:
a) Quyết định thành lập Hội
đồng.
b) Quyết định phê duyệt nhiệm
vụ.
c) Hồ sơ đăng ký chủ trì thực
hiện theo Điều 16 Quy định này.
d) Mẫu phiếu nhận xét đối với
nhiệm vụ.
e) Tài liệu liên quan khác
(nếu có).
3. Phiên họp của Hội đồng
đánh giá hồ sơ được tiến hành khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 3 Điều 6 quy định
này.
4. Trình tự làm việc của Hội
đồng đánh giá hồ sơ do Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và thực hiện theo hướng
dẫn và quy định của ngành.
5. Việc đánh giá hồ sơ được
thực hiện bằng phương thức chấm điểm; điểm chấm tối đa mỗi hồ sơ là 100 điểm
theo thang điểm của từng nhóm tiêu chí.
6. Hồ sơ được Hội đồng thông
qua và kiến nghị thực hiện khi được đánh giá với tổng số điểm trung bình phải đạt
từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên
Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
7. Trường hợp hồ sơ chưa đủ
căn cứ chấm điểm, Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ bổ sung, chỉnh sửa nội dung để đánh giá lại;
thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ không quá 20 ngày và chỉ thực hiện 01 lần đối
với mỗi nhiệm vụ.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng biểu mẫu chấm điểm theo hướng dẫn và quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ về đăng ký xét chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
Điều
18. Xử lý kết quả xét duyệt hồ sơ thực hiện nhiệm vụ
1. Kết quả làm việc của Hội
đồng đánh giá hồ sơ là biên bản chấm điểm và kết luận hồ sơ đạt yêu cầu hoặc kiến
nghị dừng triển khai do hồ sơ không đạt yêu cầu.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá hồ sơ để thông báo bằng văn bản gửi
đến tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực nhiệm vụ cấp cơ sở để hoàn thiện hồ
sơ thực hiện nhiệm vụ hoặc dừng triển khai trong trường hợp hồ sơ không đạt yêu
cầu.
3. Tổ chức, cá nhân được
giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ cấp cơ sở có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ, thuyết minh trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ để phê duyệt nội dung thuyết minh và tiến
hành thẩm định nội dung và kinh phí.
Chương
VI
TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
19. Ký hợp đồng triển khai
1. Quyết định phê duyệt nhiệm
vụ, Thuyết minh đã được phê duyệt, Biên bản thẩm định kinh phí, văn bản phê duyệt
kinh phí là căn cứ pháp lý để ký kết hợp đồng và cấp kinh phí để triển khai thực
hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Hợp đồng nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở được ký kết gồm các chủ thể: Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan được
ủy quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (trường hợp nhiệm vụ
được ủy quyền quản lý) với đơn vị chủ trì và cá nhân chủ nhiệm.
3. Nội dung, biểu mẫu hợp đồng
nghiên cứu khoa học thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
4. Nội dung của hợp đồng là
cơ sở để theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện theo định kỳ và đánh
giá nghiệm thu khi kết thúc nhiệm vụ.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm tiến hành thủ tục công bố thông tin về nhiệm vụ cấp cơ sở theo
quy định hiện hành.
Điều
20. Tổ chức thực hiện và giám sát tiến độ thực hiện
1. Đơn vị chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nội dung nghiên cứu
đúng theo nội dung hợp đồng đã ký, sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện
hành, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn về kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu và
tình hình sử dụng kinh phí. Nội dung báo cáo cần ghi rõ khối lượng công việc đã
triển khai, đánh giá kết quả sơ bộ đạt được, tình hình sử dụng kinh phí, kế hoạch
triển khai giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, đánh giá tiến độ, nội dung công
việc thực hiện và việc sử dụng kinh phí theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học đã
ký.
3. Quá trình kiểm tra, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể điều chỉnh nội dung khoa học, chỉ tiêu của
sản phẩm dự kiến, quy mô kinh phí phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoặc chấm dứt
việc thực hiện nhiệm vụ; nếu phát hiện vi phạm hoặc kết quả thực hiện không đạt
mục tiêu đề ra, đồng thời tiến hành xử lý tài chính theo quy định hiện hành.
Điều
21. Điều chỉnh Hợp đồng nghiên cứu trong quá trình thực hiện
1. Tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh các nội dung như sau:
a) Điều chỉnh, bổ sung cá nhân
tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã
được phê duyệt; việc thay đổi này phải được sự đồng thuận của người được bổ
sung và thay thế.
b) Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất
của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Khi cần thiết, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh tổ chức chủ trì, chủ nhiệm,
tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở cho phù hợp với
tình hình thực tế, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ. Thời gian xem xét, trả lời bằng văn bản trong 10 ngày làm việc.
a) Việc thay đổi chủ nhiệm
nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học
tập, công tác dài hạn, bị ốm đau, bệnh tật trên 06 tháng liên tục; hoặc vì lý
do cá nhân không đủ khả năng điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ (có xác nhận
lý do, văn bản đề nghị chủ nhiệm vụ được sự thống nhất của đơn vị chủ trì).
- Chủ nhiệm nhiệm vụ không
hoàn thành tiến độ và nội dung theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi
phạm nguyên tắc tài chính có kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra, phải đình
chỉ nhiệm vụ, bị tử vong hoặc mất tích trên 06 tháng.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải
đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2 Điều 12 quy định này.
b) Việc thay đổi tổ chức chủ
trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập,
chia tách, giải thể tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
3. Việc điều chỉnh kinh phí
thực hiện khi có thay đổi về quy mô, nội dung thực hiện và phải có văn bản giải
trình cụ thể của tổ chức chủ trì; Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hoặc lấy ý
kiến tham vấn để có văn bản trả lời chính thức về việc đồng ý hoặc không đồng ý
điều chỉnh.
4. Việc gia hạn thời gian thực
hiện nhiệm vụ chỉ được áp dụng 01 (một) lần; thời gian gia hạn không quá 1/3 thời
gian thực hiện đã ghi trong Hợp đồng nghiên cứu.
5. Mọi nội dung điều chỉnh
phải được ghi cụ thể, chi tiết trong Phụ lục Hợp đồng và được các bên ký kết
kèm theo Hợp đồng nghiên cứu để làm cơ sở thực hiện và đánh giá, nghiệm thu sau
này.
Chương
VII
TỔ CHỨC ĐÁNH
GIÁ NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
22. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu
Việc đánh giá, nghiệm thu phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Căn cứ vào nội dung của hợp
đồng nghiên cứu.
2. Đảm bảo tính dân chủ,
khách quan, trung thực và chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình,
thủ tục của Quy định này.
Điều
23. Trình tự đánh giá, nghiệm thu
Trình tự đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ cấp cơ sở gồm 02 bước sau:
a) Đánh giá sơ bộ kết quả thực
hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
b) Đánh giá nghiệm thu chính
thức thông qua Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu nhiệm
vụ cấp cơ sở (viết tắt là Hội đồng đánh giá nghiệm thu).
Điều
24. Tổ chức đánh giá sơ bộ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì
có trách nhiệm tổ chức cuộc họp xem xét quá trình triển khai và đánh giá sơ bộ
kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh
giá nghiệm thu chính thức.
2. Hồ sơ đánh giá sơ bộ kết
quả thực hiện gồm các tài liệu:
- Báo cáo kết quả triển khai
thực hiện do chủ nhiệm nhiệm vụ lập.
- Biên bản kiểm tra định kỳ
tình hình thực hiện.
- Báo cáo tổng hợp kết quả
thực hiện nhiệm vụ (theo mẫu hướng dẫn).
- Các sản phẩm khác của nhiệm
vụ theo nội dung của hợp đồng.
3. Việc tổ chức đánh giá sơ
bộ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở phải được ghi thành biên bản để đưa vào
hồ sơ đánh giá nghiệm thu chính thức. Nội dung biên bản phải ghi rõ kết luận về
việc đủ điều kiện nộp hồ sơ nghiệm thu chính thức hoặc kiến nghị bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ trước khi đánh giá nghiệm thu chính thức.
4. Trường hợp kết quả đánh
giá sơ bộ không đạt yêu cầu đưa vào đánh giá, nghiệm thu chính thức, thủ
trưởng đơn vị chủ trì xác định cụ thể nội dung, nguyên nhân không đạt, mức độ
vi phạm (nếu có) báo báo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành
xử lý theo quy định của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều
25. Tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu
chính thức nhiệm vụ cấp cơ sở gồm:
a) Các tài liệu nêu tại khoản
2 Điều 24 quy định này.
b) Công văn đề nghị đánh giá
nghiệm thu của đơn vị chủ trì.
c) Văn bản xác nhận các cá
nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án.
d) Báo cáo giải trình các nội
dung đã được bổ sung, hoàn thiện do chủ nhiệm nhiệm vụ lập theo kết luận của thủ
trưởng đơn vị chủ trì nêu tại phiên họp đánh giá sơ bộ quy định tại khoản 3 Điều
24 quy định này.
e) Các sản phẩm khác theo
đăng ký trong Hợp đồng nghiên cứu khoa học.
2. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ
chức đánh giá chính thức
a) Chậm nhất là 10 ngày làm
việc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện ghi trong Hợp đồng nghiên cứu khoa học
hoặc văn bản điều chỉnh gia hạn (nếu có), Chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp
cho Sở Khoa học và Công nghệ 01 bộ bản gốc và 07 bộ bản sao hồ sơ đánh giá nghiệm
thu gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ
sơ không đáp ứng đầy đủ, cá nhân chủ nhiệm và đơn vị chủ trì nhiệm vụ cấp cơ sở
phải bổ sung, hoàn thiện đầy đủ đúng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
26. Tổ chức phiên họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu chính thức
1. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu
chính thức và tổ chức họp Hội đồng theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 quy định
này.
2. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 25 quy
định này.
3. Phiên họp của Hội đồng được
tiến hành khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 3 Điều 6 quy định này.
Điều
27. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng
hợp: tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực, lô-gíc của báo cáo tổng hợp và cung cấp đầy
đủ các tài liệu cần thiết kèm theo.
b) Đánh giá về sản phẩm của
nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản
phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm được ghi
trong thuyết minh nhiệm vụ.
2. Đánh giá của thành viên Hội
đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm
đánh giá các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức
sau:
- Mức “Xuất sắc” khi vượt mức
so với đặt hàng.
- Mức “Đạt” khi đáp ứng
đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
- Mức “Không đạt” khi không
đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ đánh giá theo 04 mức sau:
- Mức “Xuất sắc” khi báo cáo
tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này.
- Mức “Khá” khi báo cáo tổng
hợp đầy đủ nội dung theo yêu cầu, chỉ cần chỉnh sửa, bổ sung một vài vấn đề
mang tính chi tiết.
- Mức “Đạt” khi báo cáo tổng
hợp đạt yêu cầu nhưng chưa hoàn thiện có thể chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của
Hội đồng.
- Mức “Không đạt” khi không
thuộc các trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ
theo 04 mức sau:
- Mức “Xuất sắc” khi tất cả
tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng của sản phẩm đều đạt mức „Xuất sắc”
và Báo cáo tổng hợp đạt từ mức “Khá” trở lên.
- Mức “Khá” khi đáp ứng đồng
thời các yêu cầu: Có ít nhất 2/3 tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm đạt
mức “Xuất sắc”, các tiêu chí còn lại của sản phẩm đều ở mức “Đạt” và Báo cáo tổng
hợp đạt mức “Khá” trở lên.
- Mức “Đạt” khi đáp ứng đồng
thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức
“Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt”
trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng không phải là sản phẩm
chính theo đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên.
- Mức “Không đạt” khi không
thuộc ba trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 02 (hai) tháng kể từ thời điểm
kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có) mà không được sự đồng ý
của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đánh giá, xếp loại của Hội
đồng
a) Mức “Xuất sắc” khi nhiệm
vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc”
và không có thành viên nào đánh giá ở mức “Không đạt”.
b) Mức “khá” khi nhiệm vụ có
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Khá” trở lên
và không có thành viên nào đánh giá ở mức “Không đạt”.
c) Mức “Đạt” khi nhiệm vụ
không thuộc điểm a, b và điểm d Khoản này; hoặc khi Hội đồng đánh giá chính thức
lần 02 đánh giá mức đạt trở lên.
d) Mức “Không đạt” khi nhiệm
vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt; Hoặc
nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu trễ từ 02 (hai) tháng trở lên tính từ thời điểm kết
thúc hợp đồng hoặc văn bản gia hạn (nếu có) mà không được sự đồng ý của Sở Khoa
học và Công nghệ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn quy trình, biểu mẫu, phương thức chấm điểm và xếp loại kết quả thực
hiện nhiệm vụ cấp cơ sở theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
28. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Nhiệm vụ cấp cơ sở được
đánh giá xếp loại ở mức “Đạt”, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả đánh giá nghiệm thu, Chủ nhiệm nhiệm vụ phải hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến,
kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm xem xét việc hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng đánh
giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp cơ sở và tiến hành thủ tục tiếp nhận các sản phẩm từ
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở theo hợp đồng đã ký khi đạt yêu cầu.
3. Trường hợp sản phẩm chưa
đạt yêu cầu đặt hàng, nếu trước đó chưa được gia hạn, có thể được Hội đồng đánh
giá xem xét gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện; thời gian gia hạn để hoàn thiện sản
phẩm đối với đề tài khoa học xã hội không quá 30 ngày làm việc; đối với đề tài
khoa học và công nghệ hoặc dự án thử nghiệm không quá 03 tháng kể từ ngày có kết
luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu theo quy định sau:
a) Nhiệm vụ cấp cơ sở được
xem xét gia hạn phải được Hội đồng đánh giá nghiệm thu kiến nghị gia hạn (kèm
theo hồ sơ, biên bản họp đánh giá và phương án xử lý); đồng thời đơn vị chủ trì
và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị gia hạn gửi Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét.
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, thông
báo ý kiến trả lời bằng văn bản về việc gia hạn.
c) Sau thời gian gia hạn, việc
đánh giá nghiệm thu lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định
này nhưng chỉ áp dụng đánh giá nghiệm thu lại 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét, giải quyết các trường hợp đối với nhiệm vụ không hoàn thành theo quy định
tại Điều 16 và Điều 17 của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.
Điều
29. Xử lý tài sản của quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
Tài sản được mua sắm, hình
thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước
được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Chương
VIII
KINH PHÍ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
30. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học của tỉnh.
b) Kinh phí từ ngân sách cấp
huyện.
c) Kinh phí hoạt động của
các sở, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ.
d) Kinh phí của các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
đ) Đóng góp của các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sử dụng kết quả nhiệm vụ.
e) Khuyến khích tổ chức và
cá nhân tham gia các nhiệm vụ cấp cơ sở huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách nhà nước đối ứng để thực hiện nhiệm vụ. Nguồn kinh phí ngoài ngân sách đối
ứng thực hiện nhiệm vụ được chuyển trực tiếp đến tổ chức chủ trì để kịp thời
chi cho việc triển khai nhiệm vụ theo tiến độ của hợp đồng nghiên cứu.
2. Kinh phí phục vụ công tác
quản lý các nhiệm vụ cấp cơ sở được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh
và được phân bổ cho Sở Khoa học và Công nghệ để chi cho các hoạt động quản lý
nhiệm vụ.
3. Trên cơ sở tổng hợp đề xuất
nhiệm vụ cấp cơ sở do các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ
chức khác trên địa bàn tỉnh đề xuất đặt hàng hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét khả năng triển khai thực hiện để trao đổi và thống nhất với Sở Tài
chính kế hoạch phân bổ kinh phí từ ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ cấp cơ sở
vào năm tiếp theo.
Điều
31. Lập và phê duyệt dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Cơ sở để lập dự toán, thẩm
định và phê duyệt kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
được căn cứ vào Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán
và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các văn bản quy định còn hiệu lực
áp dụng hiện hành liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giao Sở Khoa học và Công
nghệ ra quyết định thành lập Tổ Thẩm định kinh phí, ban hành Quy chế, phương thức,
quy trình làm việc của Tổ Thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở.
3. Tổ Thẩm định kinh phí căn
cứ nội dung thuyết minh đã hoàn chỉnh theo kết luận của Hội đồng xét duyệt hồ
sơ và được Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt, tiến hành thẩm định dự
toán kinh phí cần thiết để thực hiện nội dung thuyết minh được phê duyệt theo
quy định.
4. Căn cứ kết quả thẩm định
kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Tổ Thẩm định, Giám Sở Khoa học và Công nghệ phê
duyệt kinh phí triển khai thực hiện.
Điều
32. Hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
Mức hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở như sau:
1. Đối với đề tài nghiên cứu
khoa học được hỗ trợ tối đa 100% tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện đề
tài.
2. Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm
a) Trường hợp các dự án thuộc
lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng, phát triển công nghệ cao.
- Được hỗ trợ tối đa đến 70%
tổng mức kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông,
Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP,
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
- Được hỗ trợ tối đa đến 60%
tổng mức kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn gồm các huyện còn lại theo quy định tại Nghị định số
118/2015/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
- Được hỗ trợ tối đa đến 50%
tổng mức kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện tại địa bàn còn lại đối với các
dự án thuộc điểm a khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp dự án ứng dụng
công nghệ mới hoặc mua bản quyền công nghệ để thực hiện thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), được hỗ trợ
tối đa 70% tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện dự án.
c) Trường hợp các dự án thuộc
lĩnh vực khác
- Được hỗ trợ tối đa đến 50%
tổng mức kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông,
Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP,
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
- Được hỗ trợ tối đa đến 40%
tổng mức kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn gồm các huyện còn lại theo quy định tại Nghị định số
118/2015/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
- Được hỗ trợ tối đa đến 30%
tổng mức kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện dự án thuộc địa bàn khác.
Điều
33. Cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ
làm thủ tục cấp kinh phí cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở căn cứ
nội dung Hợp đồng và tiến độ thực hiện theo thuyết minh được duyệt.
2. Số lượng kinh phí cấp mỗi
lần và số lần cấp kinh phí thực hiện được căn cứ vào tiến độ thực hiện ghi
trong thuyết minh được duyệt và các thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các
quy định hiện hành.
3. Sau khi công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức
thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
4. Trình tự, thủ tục tạm ứng,
thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN- BTC của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính ngày 30 tháng 12 năm 2015 về Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Giao Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn quy trình, thủ tục, biểu mẫu lập dự toán, thẩm định, phê duyệt
kinh phí, tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.
Chương
IX
THANH LÝ HỢP ĐỒNG,
ĐĂNG KÝ LƯU GIỮ VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP CƠ SỞ
Điều
34. Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ
tiến hành đánh giá, kiểm kê, bàn giao tài sản đã mua sắm bằng kinh phí nhà nước
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo quy định hiện hành và tiến
hành thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia sau khi tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ hoàn thành và bàn giao sản phẩm thực hiện nhiệm vụ theo kết luận của Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu.
2. Nội dung, biểu mẫu thanh
lý hợp đồng nghiên cứu khoa học thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
05/2014/TT- BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
35. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
Chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở
phải nộp bộ hồ sơ đăng ký kết quả về Sở Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
1. Phiếu đăng ký kết quả
theo mẫu (01 bản).
2. Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu đã hoàn thiện sau nghiệm thu (đóng bìa cứng, gáy vuông) có xác nhận
của Sở Khoa học và công nghệ (01 bản).
3. Phiếu mô tả công nghệ
theo mẫu, trường hợp sản phẩm bao gồm quy trình công nghệ (01 bản).
4. Đĩa quang chứa các tài liệu
điện tử nêu tại tại khoản 2, Điều này, phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo
sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (nếu có) và Báo cáo
tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ được định dạng Portable Document (.pdf) phải
sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 6909:2001). Bản điện tử phải thể hiện đúng với bản giấy, không được đặt mật
khẩu (02 bản).
5. Bản sao Biên bản họp Hội
đồng đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở (01 bản).
6. Danh sách thực hiện nhiệm
vụ (có xác nhận từng thành viên) (01 bản).
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp (01 bản) kèm theo bản chính để đối chiếu khi giao nộp (trường
hợp đăng ký bảo hộ).
Điều
36. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ sở
1. Việc công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ được đánh giá từ mức “Đạt” trở
lên.
2. Hồ sơ công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng
đánh giá.
b) Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Báo cáo tổng kết.
3. Thẩm quyền công nhận kết
quả
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm xem xét, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
37. Trách nhiệm thi hành
Đối với các nhiệm vụ cấp cơ
sở có sử dụng ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời
điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy định
tại thời điểm phê duyệt.
Trường hợp có văn bản viện dẫn
theo Quy định này được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn
bản mới ban hành.
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Quy định
này, đồng thời xây dựng, ban hành các biểu mẫu liên quan đến việc quản lý, tổ
chức triển khai và hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cấp cơ sở theo Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.