|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 26/NQ-CP 2023 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW nông nghiệp nông dân đến 2030
Số hiệu:
|
26/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
27/02/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đề xuất sửa 14 Luật liên quan nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Ngày 27/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 26/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.Trong đó, đối với nhiệm vụ hoàn thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chính phủ đã giao các Bộ rà soát, sửa đổi, bổ sung 14 Luật và các nghị định hướng dẫn liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn để trình Quốc hội, Chính phủ. Cụ thể là:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế được giao chủ trì việc rà soát, sửa đổi, bổ sung 10 Luật bao gồm: Luật Trồng trọt; Luật Chăn nuôi; Luật Lâm nghiệp; Luật Thủy sản; Luật Thú y; Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Luật Thủy lợi; Luật Đê điều; Luật Phòng chống thiên tai; Luật An toàn thực phẩm (Thời gian trình: năm 2023 – năm 2026).
- Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì việc sửa đổi Luật Đất đai và các nghị định hướng dẫn thi hành (Thời gian trình: năm 2023).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao chủ trì việc sửa đổi Luật Hợp tác xã và các nghị định hướng dẫn thi hành (Thời gian trình: năm 2023).
- Bộ Tài chính được giao chủ trì việc sửa đổi Luật Ngân sách và các nghị định hướng dẫn thi hành (Thời gian trình: năm 2024 – năm 2025).
- Bộ Xây dựng được giao chủ trì việc xây dựng Luật Cấp, thoát nước (Thời gian trình: năm 2024 – năm 2025).
Xem chi tiết tại Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 27/02/2023.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY
16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các N, Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg, TGĐ Cổng TTĐT, Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN(2b). 106
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) đã ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị
quyết số 19-NQ/TW). Để thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW, Chính phủ ban hành Chương
trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Khẳng định, nhấn mạnh và bổ sung nhiệm vụ của
Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để tổ chức thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại
Nghị quyết số 19-NQ/TW. Điều phối, theo
dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW giữa Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện quan điểm, chủ
trương và giải pháp tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát triển “Nông
nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững,
hiệu quả, năng suất cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi
tình huống, đồng thời chủ động tham gia đóng góp vào các nỗ lực đảm bảo an ninh
lương thực toàn cầu, phù hợp với khả năng và điều kiện của Việt Nam. Phát triển
quy mô sản xuất hàng hóa nông sản ngày càng lớn, bảo đảm môi trường sinh thái,
chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong
và ngoài nước.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ
và năng lực làm chủ của người dân, để nông dân và người dân nông thôn thực sự
là trung tâm, chủ thể, động lực, mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Không ngừng nâng cao vị thế làm chủ của người dân nông thôn trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển của đất nước.
- Phát triển nông thôn toàn diện với kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản và có chất lượng; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được
giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào khu vực nông
nghiệp nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả,
hợp lý.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung
của Nghị quyết số 19-NQ/TW để thể chế hóa,
cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng các chương trình kinh
tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan trung ương,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cụ
thể để chỉ đạo triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bám sát định hướng, nhiệm vụ, giải
pháp của Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (Chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn) đã đề ra và tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đầy đủ,
toàn diện, hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Đổi mới công tác truyền thông, thống nhất nhận
thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Phân công trách nhiệm các cơ quan chức năng ở
các cấp tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng
toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cụ thể hóa những
chủ trương và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị triển
khai các nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW
và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn, cũng như các Nghị quyết khác
của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi tư
duy của cả hệ thống chính trị về chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế
nông nghiệp.
b) Xây dựng, tổ chức các chương trình tuyên truyền,
học tập, quán triệt thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị, hội
thảo và các hình thức khác để phổ biến, nâng cao nhận thức về các mục tiêu, định
hướng và giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW
và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn và các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các địa phương, các doanh nghiệp, hợp tác
xã và người dân.
c) Thực hiện các Chương trình tuyên truyền thông
qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và các hình thức khác để phổ biến
thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng, hướng tới nhận thức, hành động đúng,
đầy đủ, toàn diện và có kết quả, hiệu quả thực chất nhằm tạo đồng thuận xã hội
và vào cuộc của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện các nội dung của Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn và các cơ chế, chính sách có liên quan.
2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tạo việc làm
tại chỗ cho lao động nông thôn; nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải
thiện toàn diện đời sống của nông dân và cư dân nông thôn
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, rút ngắn khoảng cách tỷ lệ lao động qua
đào tạo giữa khu vực nông thôn và thành thị. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập
trung, quy mô lớn; đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch
vụ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội
nhập quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa thực
chất, hiệu quả, bền vững, đi vào chiều sâu, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể,
đem lại chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
b) Xây dựng, phê duyệt và triển khai hiệu quả quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó triển khai phát triển nhanh
giáo dục nghề nghiệp khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng
nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của đất nước trong từng giai đoạn.
c) Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn đến năm
2030”; xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nguồn lực
cho ngành nông nghiệp, nông thôn tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu trong
quản lý, kiến tạo giá trị mới và theo hướng tăng cường phân cấp cho địa phương.
Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức bảo đảm chất
lượng năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công vụ. Sắp xếp,
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động.
d) Phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ
chức của nông dân và doanh nghiệp; phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cộng
đồng. Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp,
ngành hàng tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong đào tạo nghề và khuyến nông.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông
thôn.
3. Thực hiện đột phá chiến lược trong phát triển cơ
sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với
đô thị hóa; xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa khu vực nông thôn; phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn
a) Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động
mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới phù hợp
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa, nhất là ở các
vùng có nhiều khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực biên giới, hải
đảo không để quá chênh lệch so với vùng nông thôn, ven đô thị; bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tăng
cường giám sát các chương trình đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Ưu tiên dành nguồn lực đầu tư phát triển, hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng tạo động lực tăng
trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, liên vùng (thương mại,
logistic...), hạ tầng kinh tế số; hạ tầng thuộc các vùng khó khăn, khu vực chịu
ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối hơn
giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao thông.
b) Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
thể chế quản lý và phân bổ vốn đầu tư công, trong đó ưu tiên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý đầu tư công phù hợp thông lệ
quốc tế, bảo đảm đạt chất lượng tương đương trung bình các nước ASEAN-4, trong
đó ưu tiên đổi mới cách thức lập, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
công.
c) Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế vào
nông nghiệp, nông thôn, bao gồm cả đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch
vụ công; đồng thời với nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước.
d) Xây dựng các phương án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
hoàn thiện quy hoạch đất đai và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, ưu tiên tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp và
khu vực nông thôn.
đ) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp, bảo đảm phát huy lợi thế của từng vùng, địa phương và tạo
vùng nguyên liệu tập trung, bền vững cho phát triển công nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát
triển bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khó khăn,
khu vực biên giới, biển, đảo.
e) Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; trong đó tập trung nghiên cứu, đề xuất
cơ chế chính sách, triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
gắn với tích hợp đa giá trị trong sản phẩm nông nghiệp; tăng cường xúc tiến quảng
bá, thu hút khách du lịch về khu vực nông thôn. Xây dựng thí điểm và phát triển
mô hình “Nông thôn năng động - Cộng đồng sáng tạo - Di sản gắn kết”.
4. Nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, đẩy mạnh
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo để phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững
theo hướng sinh thái, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
a) Nghiên cứu hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến
khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại
học, cao đẳng và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ
công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và người dân.
b) Xây dựng các chương trình, đề án mang tính đột
phá về khoa học công nghệ, đặc biệt trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
chủ động thích ứng biến đổi khí hậu.
c) Nghiên cứu xây dựng các chính sách đẩy mạnh hoạt
động của các tổ chức trung gian, đánh giá chuyển giao công nghệ, sàn giao dịch
công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến; khuyến khích các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ hoặc thành lập các cơ
sở nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam. Xây dựng các chính sách tăng cường hợp
tác nghiên cứu chưng với các đối tác sở hữu công nghệ nguồn, mở rộng hợp tác
khoa học công nghệ tầm quốc gia với các nước tiên tiến.
d) Hoàn thiện khung pháp luật về khởi nghiệp sáng tạo,
hệ thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
đánh giá sự phù hợp mã số vạch và truy xuất nguồn gốc, hệ thống xác thực và định
danh điện tử. Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bảo vệ kết quả hoạt động sáng tạo trong
nước và phù hợp với cam kết quốc tế. Mở rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế.
đ) Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính gắn với kết
quả, chất lượng nghiên cứu khoa học, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, quỹ
khoa học công nghệ gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm và kết quả
đầu ra cuối cùng, khuyến khích thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
e) Xây dựng và kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan quản lý nhà nước và hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân,
doanh nghiệp.
g) Xây dựng các đề án, kế hoạch chuyển đổi số ngành
nông nghiệp, phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số.
Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, thanh
niên chuyển đổi số. Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính
phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại nông sản điện tử.
h) Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia
về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh,
kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ
sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
i) Đẩy mạnh nghiên cứu, làm chủ công nghệ sản xuất
vắc xin, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật để giảm phụ thuộc vật tư đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp từ nguồn nhập khẩu; phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống
kỹ thuật chuyên ngành thú y, kiểm dịch động, thực vật.
k) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia, tiến tới hài hòa với các quy định của các thị trường nhập khẩu
khu vực và thế giới.
5. Hoàn thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn
a) Rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành bảo đảm
phù hợp với các chủ trương, định hướng, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn để đề xuất điều chỉnh và tổ chức triển khai toàn diện, có hiệu quả.
Hoàn thiện đồng bộ, toàn diện thể chế kinh tế thị trường về huy động, phân bổ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thu hút, thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn.
b) Nghiên cứu những cơ chế, chính sách mới hoặc sửa
đổi, bổ sung những chính sách hiện có để tạo động lực cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đặc biệt là các chính sách về đất đai, đầu tư, bảo hiểm, tín dụng, tổ
chức sản xuất, mở rộng thương mại nông lâm thủy sản.
c) Nghiên cứu xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả;
phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; giải
quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư, phát huy vai trò của đầu
tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước; tập trung vốn vào các lĩnh vực then chốt, các công trình,
dự án trọng điểm, có sức lan tỏa. Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm
tra và đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư công.
d) Nghiên cứu điều chỉnh cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực chất,
hiệu quả; đặc biệt là phát triển nông nghiệp sạch, xanh, tuần hoàn, bền vững,
nông nghiệp thông minh, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và đưa nhanh sản phẩm và
doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất kinh
doanh nông sản khu vực và thế giới. Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư phát
triển dịch vụ, công nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn.
đ) Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội công bằng
cho người dân nông thôn, bảo đảm nông dân và cư dân nông thôn được tiếp cận dịch
vụ xã hội tương đương với người dân thành thị. Nghiên cứu hoàn thiện khung pháp
luật về an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội,
hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
e) Định kỳ tổng kết, đánh giá tình hình triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để nghiên
cứu điều chỉnh phù hợp với yêu cầu, thực tiễn.
6. Đổi mới tổ chức, hợp tác, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị; phát triển thị trường trong nước và nâng cao hiệu quả xuất khẩu,
mở rộng thị trường tiêu thụ
a) Đẩy mạnh đổi mới và tổ chức lại sản xuất ngành
nông nghiệp theo mô hình hợp tác xã hợp tác, liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi
giá trị, tích hợp đa giá trị, liên ngành, liên vùng. Thí điểm, nhân rộng các mô
hình đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu
quả; mở rộng sản xuất nông sản hàng hóa gắn với xây dựng, phát triển các vùng
nguyên liệu tập trung. Phát triển, nhân rộng các loại hình kinh tế chia sẻ
trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến,
phân phối, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
b) Xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án tiếp
tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
và xây dựng nông thôn mới có hiệu quả; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm
mục tiêu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của
khu vực và thế giới. Nhân rộng, phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản có giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, tối ưu hóa lợi thế so sánh của từng địa phương, vùng, miền.
c) Đổi mới, ban hành và thực hiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ bảo quản, đóng gói, bao
bì, nhãn mác để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ
trợ và dịch vụ logistics phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa.
d) Xây dựng, phát triển một số thương hiệu mạnh về
hàng nông lâm thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ
thương mại điện tử hàng nông sản. Thúc đẩy nghiên cứu, bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ ra nước ngoài cho các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương về
nông nghiệp.
đ) Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu quốc gia, gắn với
phát triển, nhân rộng thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc
nông sản, nhất là đối với các nhóm nông lâm thủy sản xuất khẩu. Xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về chất lượng an toàn thực phẩm, gian lận xuất xứ, gian lận
thương mại để giữ uy tín cho nông sản Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc
tế. Mở rộng thị trường tiêu thụ, cùng với nâng cao giá trị xuất khẩu nông lâm
thủy sản, tập trung đẩy mạnh tiêu thụ trong nước; chuyển mạnh sang xuất khẩu
chính ngạch, tránh phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu.
7. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa về tài nguyên lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, có cơ chế và chế tài cho việc cập nhật thường xuyên
và phân quyền truy cập phù hợp.
b) Triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng gắn
với các mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp
sinh thái, tuần hoàn, bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí
hậu.
c) Ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện
có hiệu quả các luật, chiến lược, chương trình tổng thể, kế hoạch của quốc gia
về về phòng, chống thiên tai, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu. Tập trung
nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Tăng cường hợp
tác quốc tế nâng cao năng lực dự báo và công tác phòng chống, ứng phó kịp thời
với dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và trên người, nhất là dịch bệnh xuyên
biên giới.
d) Nghiên cứu, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường,
mức phát thải khí nhà kính trong sản xuất, kinh doanh, hoàn thiện chính sách
thuế, phí bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng kế hoạch hành động
giảm phát thải khí mê tan đến năm 2030 trong lĩnh vực cụ thể, thúc đẩy phát triển
thị trường các-bon tại Việt Nam, xây dựng cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon.
đ) Quan tâm phát triển các mô hình sử dụng phụ phẩm
nông nghiệp như một nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Rà soát, sửa đổi và
hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm nông nghiệp
sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô nhiễm môi trường. Quyết liệt xử
lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có giải pháp thu hút mạnh mẽ đầu
tư xử lý nước thải, chất thải rắn, trước hết ở các làng nghề, cụm công nghiệp,
dịch vụ, khu xử lý rác tập trung. Xây dựng và thực hiện các quy định về mua sắm
xanh. Triển khai mạnh mẽ các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế
xanh.
e) Quan tâm cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường
sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
8. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế
a) Xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp, nông thôn
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan.
b) Xây dựng cơ chế quản lý, hướng dẫn và giám sát
thực hiện nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn phát
triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân ngoài nước; thu hút có
lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
c) Tổ chức phổ biến, hỗ trợ thực hiện và giám sát
triển khai hiệu quả các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương
(trong đó có các FTAs) liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong
khuôn khổ ASEAN.
d) Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn đa
phương khu vực và quốc tế có liên quan, thúc đẩy các sáng kiến do Việt Nam đóng
vai trò nòng cốt, dẫn dắt, góp phần nâng cao vị thế, tạo điều kiện để lồng ghép
các ưu tiên, thúc đẩy lợi ích của đất nước. Xây dựng lộ trình phù hợp để đưa
cán bộ ngành nông nghiệp, nông thôn vào làm việc tại các tổ chức khu vực và quốc
tế có liên quan.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi
cung ứng nông sản toàn cầu và đóng góp trong khả năng cho phép cho các nỗ lực bảo
đảm an ninh lương thực thế giới, hài hòa hóa quy định, quy chuẩn trong nước với
quốc tế.
e) Xây dựng kế hoạch mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển
giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về chế biến, bảo quản, công
nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp.
9. Giám sát đánh giá
a) Bám sát các mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính
phủ, làm cơ sở giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị
quyết, thống nhất mục tiêu và hành động của cơ quan chức năng ở các cấp (Phụ lục
I kèm theo). Giám sát, đánh giá các chương trình, đề án, dự án tiến hành định kỳ
5 năm, hàng năm hoặc đột xuất.
b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án đào tạo
nâng cao năng lực công tác thống kê, dự báo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành
và phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ quản lý của các bộ, ngành trung ương
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công khai, minh bạch
và cung cấp thông tin nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xã hội quan tâm để
tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 19-NQ/TW và Chương trình hành động của
Chính phủ.
d) Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và
giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ,
đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch
và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành tại Phụ lục II
kèm theo.
III. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Chính phủ
Chính phủ chỉ đạo thường xuyên công tác quy hoạch tổng
thể, quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội,
quy hoạch cấp tỉnh, xây dựng các chính sách đồng bộ, các chương trình, đề án, dự
án và phân bổ các nguồn lực ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW.
Phân công 01 Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo, điều hành các bộ,
ngành, các địa phương thực hiện có hiệu quả công tác này. Hàng năm, Chính phủ
tiến hành kiểm điểm, đánh giá và ra Thông báo chuyên đề về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình tốt,
khen thưởng, kỷ luật kịp thời các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng, ban hành chương
trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính
phủ; trong đó phải xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự
án chuyên ngành, lĩnh vực, địa phương (Hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm
2023).
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ việc
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tham mưu
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương (cơ quan chủ
trì) hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW (theo Kế hoạch số 09-KH/TW ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Bộ Chính
trị); định kỳ báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2023 của Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu
|
Tai Nghị quyết
số 19-NQ/TW
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Tốc độ tăng GDP ngành nông nghiệp
|
%
|
3
|
3
|
x
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu NLTS
|
%/năm
|
6-7,5
|
5,5-6
|
|
3
|
Diện tích rừng có chứng chỉ bền vững
|
Triệu ha
|
0,6
|
> 1
|
|
4
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
42
|
42
|
x
|
5
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so
với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia
|
%
|
-
|
3 - 5
|
|
6
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác và liên kết
|
%
|
> 30
|
> 40
|
|
7
|
Giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia
so với kịch bản phát triển thông thường, trong đó:
|
%
|
-
|
43,5
|
|
- Lĩnh vực nông nghiệp
|
%
|
|
43
|
|
- Lĩnh vực lâm nghiệp, sử dụng đất
|
%
|
|
70
|
|
8
|
Phát thải khí metan trong trồng trọt
|
Triệu tấn CO2tđ
|
< 42,2
|
< 30,7
|
|
9
|
Phát thải khí metan trong chăn nuôi
|
Triệu tấn CO2tđ
|
< 16,8
|
< 15,2
|
|
10
|
Tốc độ tăng năng suất lao động nông nghiệp
|
%/năm
|
5,5
|
5,5 - 6
|
x
|
11
|
Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội
|
%
|
25
|
< 20
|
x
|
12
|
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Triệu người/năm
|
1,3
|
1,5
|
x
|
13
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo
|
%
|
45
|
> 70
|
|
14
|
Thu nhập của người dân nông thôn so với năm 2020
|
Lần
|
1,5 - 1,7
|
2,5 - 3
|
x
|
15
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch
theo quy chuẩn
|
%
|
60
|
80
|
x
|
16
|
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn
|
%
|
10
|
10
|
x
|
17
|
Đầu tư NSNN giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp,
nông thôn so với giai đoạn 2011 - 2020
|
Lần
|
-
|
≥ 2
|
x
|
18
|
Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; trong đó:
|
%
|
80
|
> 90
|
x
|
- Số xã đạt chuẩn nâng cao
|
%
|
40
|
50
|
x
|
19
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
trong đó:
|
%
|
50
|
> 70
|
x
|
- Số huyện đạt chuẩn nâng cao
|
%
|
-
|
35
|
x
|
20
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở khu vực nông thôn
|
% giảm/năm
|
0,5 - 1
|
1 - 1,5
|
|
21
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định
|
%
|
-
|
90
|
x
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2023 của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ,
chương trình, đề án, văn bản
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình; thời
gian trình
|
Sản phẩm
|
I
|
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG, THỐNG NHẤT NHẬN
THỨC, HÀNH ĐỘNG VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
|
1
|
Đề án nâng cao năng lực, hiệu quả truyền thông thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
16/6/2022 nhằm thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp,
xây dựng "nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn
minh", nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời
sống vật chất của người dân nông thôn
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
2
|
Đề án tri thức hóa nông dân đáp ứng vị trí chủ thể,
trung tâm trong xây dựng nông nghiệp sinh thái, nông dân văn minh, nông thôn
hiện đại
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2024
|
Quyết định
|
3
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản
lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát
triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
II
|
ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC; TẠO VIỆC
LÀM TẠI CHỖ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN; NÂNG CAO VAI TRÒ, VỊ THẾ, NĂNG LỰC LÀM CHỦ,
CẢI THIỆN TOÀN DIỆN ĐỜI SỐNG CỦA NÔNG DÂN VÀ CƯ DÂN NÔNG THÔN
|
1
|
Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan; Trung ương Đoàn TNCS HCM
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
2
|
Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
3
|
Đề án giải pháp phát triển làng nghề tiểu thủ
công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
4
|
Đề án hỗ trợ phát triển giáo dục, nâng cao chất
lượng và hiệu quả phổ cập giáo dục ở vùng nông thôn
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
5
|
Đề án xây dựng và phát triển mô hình đào tạo, bồi
dưỡng nghề gắn với thực hành sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm tại
chỗ cho thanh niên nông thôn
|
Trung ương Đoàn
TNCS HCM
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
6
|
Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2026 -
2035
|
Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Thủ tướng Chính phủ;
2024 - 2025
|
Quyết định
|
7
|
Chương trình đưa lao động nông nghiệp, thành viên
hợp tác xã nông nghiệp đi làm việc và học tập ở các nước nông nghiệp phát triển
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
III
|
THỰC HIỆN ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TRONG PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN; XÂY DỰNG NÔNG THÔN THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
GẮN VỚI ĐÔ THỊ HÓA; PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG THÔN
|
1
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2026-2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2025 - 2026
|
Quyết định
|
2
|
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn
2026 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2025 - 2026
|
Quyết định
|
3
|
Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
4
|
Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
5
|
Chương trình tăng cường tiềm lực cho lực lượng
Công an xã chính quy để đảm bảo tình hình an ninh trật tự trong quá trình xây
dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa
|
Bộ Công an
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
6
|
Đề án xây dựng và phát triển các Khu kinh tế - quốc
phòng ở các vùng biên giới, biển đảo, vùng đặc biệt khó khăn để tăng cường tiềm
lực quân sự quốc phòng, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc gắn với xây dựng và
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
7
|
Đề án xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban chỉ huy quân sự và lực lượng dân quân cấp xã biên giới, ven biển, đảo đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
8
|
Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia xây dựng và
triển khai mô hình sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap gắn xây dựng
sản phẩm OCOP và nông nghiệp tuần hoàn
|
Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam
|
Các bộ, ngành cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
IV
|
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, CHUYỂN
ĐỔI SỐ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
THEO HƯỚNG SINH THÁI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, GIÁ TRỊ GIA TĂNG SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP
|
1
|
Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp giai đoạn 2022 -
2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
2
|
Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ; Bộ Thông tin và Truyền thông; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
V
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh 07 Chiến lược phát triển ngành,
lĩnh vực (Trồng trọt, Chăn nuôi, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi, Phòng chống
thiên tai) để cụ thể hóa, thống nhất, phù hợp với quan điểm, định hướng phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Các Quyết định phê
duyệt các chiến lược
|
2
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật và Nghị định
hướng dẫn thi hành các luật: Luật Trồng trọt;
Luật Chăn nuôi; Luật Lâm nghiệp; Luật
Thủy sản; Luật Thú y; Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Luật Thủy lợi; Luật
Đê điều; Luật Phòng chống thiên tai; Luật An toàn thực phẩm
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quốc hội, Chính phủ;
2023 - 2026
|
Các Luật, Nghị định
sửa đổi, bổ sung
|
3
|
Sửa đổi Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quốc hội, Chính phủ;
2023
|
Luật, các Nghị định
|
4
|
Sửa đổi Luật Hợp tác xã và các Nghị định hướng dẫn
thực hiện Luật Hợp tác xã
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quốc hội, Chính phủ;
2023
|
Luật, các Nghị định
|
5
|
Sửa đổi Luật Ngân sách và các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quốc hội, Chính phủ;
2024 - 2025
|
Luật, các Nghị định
|
6
|
Luật Cấp, thoát nước
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Quốc hội; 2024 -
2025
|
Luật
|
7
|
Đề án nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách mới
tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2025 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Tư pháp; các bộ,
ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2024
|
Quyết định
|
8
|
Đề án xây dựng cơ chế chính sách, thí điểm thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu
vực nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Nội vụ; các bộ,
ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2024
|
Quyết định
|
9
|
Đề án về ngư nghiệp, ngư dân, ngư trường đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; UBND các tỉnh, thành phố ven biển
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
10
|
Nghiên cứu, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thực
tế, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ; 2023 -
2025
|
Nghị định/Báo cáo
rà soát, đề xuất
|
11
|
Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị định
|
12
|
Chương trình, Kế hoạch quốc gia về phòng, chống các
dịch bệnh động vật; cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật
giai đoạn 2026- 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Tài chính; các
bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2025 - 2026
|
Quyết định
|
13
|
Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm nhằm tăng cường năng lực kiểm soát dịch bệnh động vật, quản lý thuốc thú
y và bảo đảm an toàn thực phẩm, giai đoạn 2022 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, cơ
quan có liên quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
14
|
Nghị định quy định về hoạt động khuyến công
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, cơ
quan có liên quan
|
Chính phủ; 2024 -
2025
|
Nghị định
|
15
|
Chương trình khuyến công Quốc gia giai đoạn 2026
- 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, cơ
quan có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2025
|
Quyết định
|
16
|
Chiến lược phát triển Khuyến nông đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
17
|
Nghị định mới về phát triển cụm công nghiệp (thay
thế Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP)
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan liên
quan
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị định
|
18
|
Nghị định khuyến khích phát triển cơ giới hóa đồng
bộ trong nông nghiệp
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Nội vụ; các bộ,
ngành liên quan
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị định
|
19
|
Nghị định quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với
thiên tai
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Nội vụ; các bộ,
ngành liên quan
|
Chính phủ; 2022 -
2023
|
Nghị định
|
20
|
Đề án nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư nguồn lực phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, bền vững
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2024 - 2025
|
Quyết định
|
21
|
Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị định
|
22
|
Đề án hoàn thiện chính sách để thúc đẩy hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp, nông thôn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2025
|
Quyết định
|
23
|
Nghị định về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ Hỗ trợ nông dân
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị định
|
24
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 về bảo hiểm
nông nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ; 2025
|
Nghị định
|
25
|
Đề án phát triển bảo hiểm y tế cho nông dân
|
Bộ Y tế
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2022 - 2023
|
Quyết định
|
26
|
Đề án nâng cao chất lượng y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân nông thôn
|
Bộ Y tế
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
VI
|
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ; PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU, MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
|
1
|
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái
rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
2024 - 2025
|
Quyết định
|
2
|
Đề án phát triển trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng
trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
2024 - 2025
|
Quyết định
|
3
|
Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm
2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
4
|
Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến
năm 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
5
|
Đề án sản xuất bền vững 01 triệu ha chuyên canh
lúa chất lượng cao vùng ĐBSCL
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
2023
|
Quyết định
|
6
|
Đề án phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
7
|
Đề án phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và
thị trường sản phẩm chăn nuôi
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
8
|
Nghị quyết của Chính phủ về phát triển HTX nông
nghiệp phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng NTM giai đoạn 2021 -
2025
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị quyết
|
9
|
Đề án phát triển công nghiệp sản xuất giống vật
nuôi, công nghiệp chuồng trại và xử lý môi trường chăn nuôi
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên
quan; các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
VII
|
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN,
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN, NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Sửa đổi Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 và số 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, cơ
quan liên quan
|
Chính phủ 2023 -
2024
|
Nghị định
|
2
|
Nghị định quy định về cấp nước sinh hoạt nông
thôn
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, cơ
quan liên quan
|
Chính phủ 2023
|
Nghị định
|
3
|
Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc
gia
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
4
|
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi
các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển,
ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
5
|
Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh
thái rừng và phòng, chống thiên tai
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
6
|
Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các bộ, ngành; địa
phương liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2025
|
Quyết định
|
VIII
|
TĂNG CƯỜNG HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống dịch bệnh;
thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, cơ
quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2025
|
Văn kiện Dự án, Thỏa
thuận hợp tác
|
2
|
Đề án đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ mới, tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp như: công nghệ chế
biến, bảo quản, công nghệ nhân giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ
phẩm
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023 - 2025
|
Quyết định
|
IX
|
NHIỆM VỤ KHÁC
|
1
|
Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Nghị quyết
19-NQ/TW
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023-2024
|
Quyết định
|
2
|
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp
giai đoạn 2026 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành
trung ương và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết của UBTVQH về tiêu
chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (bao gồm tiêu chuẩn
của ĐVHC nông thôn, phân loại ĐVHC hành chính nông thôn)
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; 2022 - 2023
|
Nghị quyết
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định về cán bộ, công chức
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trong đó có
các quy định đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở
các đơn vị hành chính nông thôn (xã)
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ; 2023
|
Nghị định
|
5
|
Đề án đánh giá tổ chức hoạt động của chính quyền
cấp xã giai đoạn 2016 - 2021, định hướng phát triển đến năm 2030 (trong đó có
tổ chức và hoạt động của chính quyền nông thôn (xã)
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ;
2023
|
Quyết định
|
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
8.301
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|