ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2020/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2020 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành
kèm theo Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu.
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một
cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và quy định pháp luật
liên quan”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ phận Một cửa; người làm việc tại Bộ phận Một cửa; tiêu chuẩn, trách nhiệm,
quyền lợi, của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại
Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Một cửa; bố trí trụ sở,
trang thiết bị của Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
phận Một cửa được thực hiện theo quy định Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ
phận Một cửa
a) Trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của
Bộ phận Một cửa.
b) Ký các loại văn bản liên
quan hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định và chịu trách nhiệm thực hiện
các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
c) Báo cáo, đề xuất người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết
thủ tục hành chính không đảm bảo thời gian, chất lượng hoặc công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa để xảy ra sai sót trong quá trình hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính gây bức xúc cho tổ chức, cá nhân.
3. Người làm việc tại Bộ phận Một
cửa; tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức,
viên chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa được thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1, khoản
1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP ; khoản 1, khoản 2, và khoản 3 Điều 11 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định
107/2021/NĐ-CP ; Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
4. Cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện các quy định trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP ; Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP ; Điều 19 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ; Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 10 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP ; Điều 21a của Nghị định
61/2018/NĐ-CP đã được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP .
5. Bộ phận Một cửa được bố trí
trụ sở, trang thiết bị theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP .”.
3. Bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 9 như sau:
“6. Căn cứ việc triển khai số
hóa, kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh, kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định mở rộng phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính không phụ
thuộc vào địa giới hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp thuộc phạm vi quản
lý.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Cách thức cá nhân, tổ
chức nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính có quyền lựa chọn nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thông qua các cách thức sau đây:
1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính
đối với những thủ tục hành chính áp dụng cách thức nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính, thông qua người đại diện, ủy quyền theo quy định pháp luật.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công tỉnh đối với các thủ tục hành chính áp dụng
cách thức thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến.
4. Bộ phận Một cửa các cấp có
trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ việc nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công tỉnh đối với những thủ tục áp dụng cách thức thực hiện qua dịch vụ công trực
tuyến để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân,
tổ chức.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân hoặc hồ sơ giấy đã được số hóa đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh.
Hồ sơ giấy được chuyển đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết phải đính kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả (liên thứ hai), Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số
05 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP. Cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết phải ghi đầy đủ thông tin ngày, giờ giao, nhận hồ sơ trên Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, sau đó luân chuyển trả lại cho Bộ phận Một
cửa cùng với kết quả giải quyết thủ tục hành chính.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ
liệu, sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp
luật.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nộp phí, lệ phí và
nghĩa vụ tài chính liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính và nghĩa vụ tài chính khác theo
đúng quy định pháp luật khi thực hiện thủ tục hành chính. Phương thức nộp thực
hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, đã được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP .
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh (https://dichvucong.laichau.gov.vn/) phải được
xây dựng tập trung, thống nhất, tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
2. Yêu cầu đối với Cổng Dịch vụ
công tỉnh và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh: Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại điểm b khoản 14 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP .”.
Điều 2. Bổ
sung, thay thế một số cụm từ tại một số điều của Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
1. Bổ sung cụm từ “Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc” vào trước cụm từ “Cổng dịch vụ công” tại điểm đ khoản 3 Điều
10; khoản 2 Điều 15 của Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm
theo Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu.
2. Thay thế cụm từ “Ban Quản lý
khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng” bằng cụm từ “Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai
Châu” tại Điều 1; điểm a khoản 1 Điều 2; khoản 1 Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản
2 Điều 9; điểm a khoản 2 Điều 19 của Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban
hành kèm theo Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, KS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|