ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2697/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 23
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA
NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về đẩy
mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 02
tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 950/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước tỉnh Sơn La năm 2023.
Điều 2.
Giao Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính tỉnh) đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức, triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Duyên (35b).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 2697/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chương trình cải cách hành chính tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030; phấn đấu giữ
vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số SIPAS (đạt tối thiểu từ 85% trở lên),
nhóm B của cả nước về Chỉ số CCHC, nâng cao các Chỉ số PAPI, PCI, BOPI, DTI
năm 2023.
Tiếp tục xây dựng chính quyền
phục vụ Nhân dân, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ hành chính công theo hướng hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện.
2. Yêu cầu
Gắn kết công tác cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành, địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá
nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả của cải cách hành chính để cải cách hành chính là động lực, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2023.
Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương trên địa bàn tỉnh căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế
tiến hành xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, nguồn lực và triển khai đúng, đủ,
toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp điều
kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công
tác chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục triển khai đồng bộ
các nội dung cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ; tổ chức quán triệt
thực hiện nghiêm túc chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh cải
cách hành chính. Xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên và là khâu đột phá của tỉnh. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định các Chỉ số năm 2023 của cơ quan hành
chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thực hiện kiểm tra trực tiếp
về công tác CCHC trên 30% các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; đẩy mạnh kiểm
tra đột xuất, tập trung kiểm tra các cơ quan, đơn vị có nhiều thủ tục hành
chính giao dịch với người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng Chuyên mục CCHC; thường xuyên đăng tải, cập nhật nội dung thông tin
hoạt động CCHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện
tử của các cơ quan, đơn vị và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, minh bạch, thông thoáng, tăng số
lượng thành lập mới doanh nghiệp, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh
nghiệp; xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo thuận lợi nhất
để hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tạo động lực thu hút các nguồn lực
đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần hoàn thành thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Cải
cách thể chế
a) Chỉ tiêu
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời;
100%văn bản QPPL của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung, phù hợp với quy định
của Trung ương, văn bản QPPL mới ban hành đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- 100% văn bản QPPL phát hiện
sai phạm qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý; 100% văn bản QPPL được xử
lý hoặc kiến nghị xử lý sau rà soát.
- Phấn đấu 100% các văn bản
QPPL về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên
truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào tỉnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu
quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; cạnh tranh
bình đẳng, lành mạnh trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn
lực, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp hàng đầu ở trong và ngoài nước đầu tư
vào tỉnh; chính sách thu hút doanh nhân giỏi, nhân lực chất lượng cao đến đầu
tư kinh doanh và sinh sống tại tỉnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đặc biệt tập trung vào việc rà
soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Trung
ương; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, ý kiến rộng rãi của
người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL.
Xây dựng văn bản QPPL đảm bảo đúng trình tự ban hành và đảm bảo tính khả thi
cao trong triển khai thực hiện. Tăng cường kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện
và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật.
- Đổi mới nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực thi pháp luật. Tăng cường theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức và thi hành pháp luật.
3. Cải
cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Chỉ tiêu
- 100% số TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc mới ban hành trong
năm được công bố kịp thời và đã công bố TTHC hoặc nhóm TTHC liên thông theo quy
định của bộ, ngành Trung ương.
- 100% TTHC và các quy định có
liên quan được công khai đầy đủ, kịp thời trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Cổng
dịch vụ công của tỉnh và các Website của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC.
- Lựa chọn những vấn đề, TTHC cần
cắt giảm về quy trình và bảo đảm cắt giảm ít nhất 25% thời gian giải quyết so với
quy định.
- Từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết
TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc
các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- 100% các hồ sơ TTHC tiếp nhận,
giải quyết tại các cơ quan, đơn vị được theo dõi trạng thái xử lý trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia để
người dân doanh nghiệp có thể giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
- Phấn đấu trên 99% tỷ lệ hồ sơ
TTHC do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tiếp nhận trong năm
được giải quyết đúng hạn và trước hạn; 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh được xử lý đúng quy định.
- 100% hồ sơ TTHC để chậm, muộn
đều phải có giải trình trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực
hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
b) Nhiệm vụ
- Tập trung rà soát, kiến nghị
cấp có thẩm quyền xem xét bãi bỏ, sửa đổi nhằm giảm chi phí, thời gian cho tổ
chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Kiểm soát chặt chẽ việc công bố TTHC và ban hành mới
các TTHC. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức
khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, tập trung giải quyết TTHC trên môi trường
điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; số hóa kết quả
giải quyết TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết
kiệm chi phí.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận,
giải quyết TTHC, dịch vụ công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới
phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra
TTHC không đúng quy định hoặc để chậm, muộn nhiều lần.Tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và Nhân dân; công khai các chuẩn mực, các quy định
hành chính để Nhân dân giám sát việc thực hiện.
- Thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Công khai
kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
TTHC, cung cấp dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg
ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về vướng mắc, bất cập trong thực hiện TTHC, tránh để trường hợp
phản ánh, kiến nghị kéo dài, vượt cấp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo hướng: Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý toàn diện và phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; trường hợp khác có thể ủy quyền Phó Chủ tịch UBND cấp xã giúp việc, phụ
trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trong đó tập trung: Cập nhật các TTHC mới,
sửa đổi, bổ sung do UBND cấp tỉnh ban hành thuộc phạm vi giải quyết của cấp xã;
niêm yết công khai TTHC, quy trình giải quyết TTHC, việc thu phí, lệ phí tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC; kiểm tra chấn chỉnh và có biện pháp xử lý
ngay đối với việc cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu trong
việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC; kiểm soát, thực hiện nghiêm,
đúng quy trình tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận và trả kết quả liên thông
hiện đại...
3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
- Bảo đảm các cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh có cơ cấu bên trong theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; các
cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; các
đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ. Số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn của UBND
tỉnh, cấp huyện không vượt so với quy định.
- Thực hiện đúng quy định về số
lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; 100 % số
phòng thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và tương đương (bao gồm cả thanh
tra, văn phòng, ban, chi cục thuộc sở, ngành) có số lượng lãnh đạo phù hợp
với định mức biên chế được giao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
90%. Mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập
đạt tối thiểu 85%.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ
theo hướng giảm đầu mối trực thuộc, giảm trung gian, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động. Rà soát, sắp xếp giảm tối đa các Ban quản lý dự án, các tổ chức phối
hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách; sắp xếp
giảm các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai rà soát, sắp xếp
thực hiện đúng quy định về sử dụng biên chế hành chính nhà nước và quy định về
số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Rà soát, sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp xã chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định(sau khi có văn bản
chỉ đạo, triển khai của Trung ương).
- Rà soát, chuyển các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện sang tự chủ chi thường xuyên, chi thường xuyên
và chi đầu tư; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang
công ty cổ phần.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết
số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy
mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các quy định về phân cấp quản lý ở địa phương. Ban hành và triển khai các
biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã
phân cấp.
4. Cải cách
chế độ công vụ
a) Chỉ tiêu
- 100% các cơ quan hành chính
nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- 100% đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện tuyển dụng viên chức đúng trình tự, thủ tục và thời
gian quy định; 100% cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, bổ nhiệm
đúng quy trình, tiêu chuẩn theo quy định.
- Hoàn thành 100% kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức; 100% cán bộ, công chức cấp xã
đạt chuẩn về chuyên môn.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức (bao
gồm cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% (trong đó, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đạt 15%).
- Tỷ lệ viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp (bao gồm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thành phố) phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% (trong đó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt
15%).
b) Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển chung đất nước và của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng
cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ. Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức nói chung và công chức, viên chức
thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Thực hiện nghiêm túc việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật;chế
độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập; chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ,công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương hành chính, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm; tăng cường
kiểm tra công vụ ở một số lĩnh vực: Tư pháp (TTHC liên quan đến chứng thực
xác nhận), Quản lý trật tự xây dựng (TTHC liên quan đến cấp phép xây dựng),
Tài nguyên - Môi trường (TTHC liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và sở hữu nhà ở), chú trọng kiểm tra đột xuất, tái kiểm tra việc
khắc phục tồn tại được chỉ ra từ đợt kiểm tra trước đây.
5. Cải cách
tài chính công
a) Chỉ tiêu
- Phấn đấu trên 80% các kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách được xử
lý kịp thời.
- Thực hiện giải ngân kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 đạt từ 90% trở lên; 80% số cơ sở nhà, đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý. Phấn đấu thu nội
địa năm 2023 tăng khoảng 8-10% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
- 100% các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm việc công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin ngân sách theo các hình thức quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân
sách.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2023 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN, giảm biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ NSNN tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập
do NSNN bảo đảm chi thường xuyên năm 2023, tiếp tục giảm tối thiểu 2% chi trực
tiếp từ NSNN trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
- 100% các đơn vị dự toán và
các các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai ngân sách
theo Thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của
Bô Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với các đơn vị dự toán ngân
sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- 100% các xã, phường, thị trấn
thực hiện công khai ngân sách theo quy định tại Thông tư số 344/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn.
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; thực hiện công khai ngân sách theo 343/2016-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách.
- 100% nội dung giải quyết, giải
trình kiến nghị của nhân dân, kiến nghị của Mặt trận tổ quốc các cấp về hoạt động
giám sát Tài chính ngân sách được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên
quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước; đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện cân đối ngân sách địa
đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2019 của
Ban Chấp hành Trung ương; thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với
các cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
giai đoạn 2022-2026.
- Sử dụng nguồn lực ở các đơn vị
sự nghiệp đảm bảo hiệu quả, thúc đẩy phát triển hoạt động thu sự nghiệp, khai
thác nguồn thu tăng tích lũy cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ
hoạt động chuyên môn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ,
Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ
Tài chính.
- Thực hiện đúng, đủ các quy định
về quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách các cấp
hằng năm, đặc biệt là cấp xã.
- Thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp
thời nội dung công khai Tài chính ngân sách đến các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn qua các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và các công cụ mạng xã hội tin cậy, các ứng dụng thông
minh được cơ quan nhà nước cấp phép sử dụng để đăng tải, cung cấp thông tin về
minh bạch Tài chính ngân sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân,
người dân tham gia, góp ý, kiểm tra, giám sát theo quy định.
6. Xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Chỉ tiêu
- 100% văn bản được trao đổi
qua môi trường mạng dưới dạng văn bản điện tử, được ký số bằng chữ ký số theo
quy định (trừ văn bản mật).
- 100% các sở, ngành và tương
đương, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được kết nối và thực hiện gửi nhận văn bản
điện tử 4 cấp chính quyền.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công toàn
trình.
- 100% dịch vụ công trực tuyến
được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng
được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó.
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực
tuyến được tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của
UBND tỉnh và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021của Ban Thường vụ tỉnh ủy.
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số, gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành
chính; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi nhằm giảm
thiểu về thời gian và chi phí của doanh nghiệp trong việc tuân thủ quy định của
TTHC; đồng thời phù hợp với tình hình thực tế, theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả các hệ thống
dùng chung của tỉnh; hệ thống thông tin giải quyết TTHC thống nhất, thực hiện kết
nối, duy trì cập nhật các TTHC với Cổng dịch vụ công quốc gia; khai báo kết nối
các dịch vụ công của tỉnh trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định. Chuẩn hóa tất cả các quy trình
thủ tục hành chính nội bộ, điện tử cấp huyện, xã trên phần mềm một cửa điện tử
tỉnh Sơn La để đảm bảo triển khai đồng bộ dịch vụ công trực tuyến và liên thông
cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tăng cường cung cấp thông tin
chính xác, rõ ràng trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính Nhà
nước phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.Xây dựng chuyên trang cấp tỉnh
về chuyển đổi số; Tăng số lượng tin bài tại Chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CỤ THỂ
Nội dung các hoạt động cụ thể (có
Phụ lục kèm theo).
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm
vi quản lý của mình; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng
lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. Gắn việc đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hằng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực
lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác
thi đua,khen thưởng trong CCHC.
2. Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân,
doanh nghiệp và xã hội. Tăng cường sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
3. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực
tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, địa phương. Ưu tiên bố trí đủ nguồn
lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi
liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân.
5. Tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả CCHC hằng năm của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức
đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hằng năm của các sở, ngành, UBND các huyện,thành
phố theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
6. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động,
chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
CCHC năm 2023 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước gồm: ngân sách Trung ương
(nếu có), ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các nguồn khác theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính. Khuyến khích các cơ quan,
đơn vị, địa phương huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định để
triển khai thực hiện.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
a) Về ban hành và thực hiện Kế
hoạch CCHC năm 2023
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị trong tỉnh căn cứ các quy định hiện hành
của Đảng, Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; trên cơ sở nội
dung kế hoạch này cụ thể hóa, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch CCHC
năm 2023. Kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thời điểm ban hành Kế hoạch
chậm nhất là ngày 10/01/2023.
- Nội dung Kế hoạch CCHC của
các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Các mục tiêu CCHC phải cụ thể,
khả thi, có tính định lượng cao.
+ Các nhiệm vụ CCHC phải bao gồm
đầy đủ 06 lĩnh vực cải cách. Các nhiệm vụ CCHC phải cụ thể, xác định rõ kết quả
sản phẩm đầu ra, chi tiết thời gian hoàn thành và gắn với trách nhiệm cụ thể của
từng cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện. Đồng thời bố trí nguồn lực và
có các giải pháp triển khai cụ thể để bảo đảm tính thực tiễn, khả thi của Kế hoạch.
b) Căn cứ vào kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2023 các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả CCHC
hằng quý, 6 tháng, năm, gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước
ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo. Thời điểm chốt số liệu cụ thể như sau:
- Báo cáo Quý I/2023: thời gian
chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2022 đến trước ngày 14/3/2023.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm 2023:
thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2022 đến trước ngày 14/6/2023.
- Báo cáo Quý III/2023: thời
gian chốt số liệu tính từ ngày 14/6/2023 đến trước ngày 14/9/2023.
- Báo cáo năm 2023: thời gian
chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2022 đến trước ngày 14/12/2023.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan chủ trì thực hiện các nội dung CCHC
a) Sở Nội vụ (cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh): chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn
đốc, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo Kế hoạch;
chủ trì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện công tác
CCHC của tỉnh (định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm theo quy định).
b) Các cơ quan chủ trì thực hiện
các nội dung CCHC gồm: Văn phòng UBND tỉnh và các sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông
tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và phối hợp kiểm tra các nội dung CCHC; định kỳ tổng hợp kết
quả triển khai nội dung CCHC do Sở chịu trách nhiệm chủ trì, tham mưu cho UBND
tỉnh thực hiện; báo cáo kết quả (lồng ghép với báo cáo kết quả thực hiện
CCHC của các cơ quan, đơn vị), gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
3. Trách nhiệm của Trung tâm
Phục vụ Hành chính công tỉnh
Chịu trách nhiệm là đầu mối
trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, TTHC của tổ chức,
cá nhân theo thẩm quyền được giao; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm
soát chặt chẽ số liệu TTHC, thực hiện thẩm định và phê duyệt tại Trung tâm Phục
vụ Hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Tiếp tục triển
khai thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục
vụ của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC. Báo cáo kết quả
Tiếp nhận và trả kết quả TTHC theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể tỉnh: phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện tốt công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ
chức đối với công tác CCHC, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác CCHC, nhất
là giải quyết TTHC tổ chức và cá nhân.
5. Các ngành: Công an tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công ty Điện lực tỉnh
Sơn La
a) Thực hiện tốt công tác CCHC
tại cơ quan. Nâng cao trách nhiệm phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan. Tiếp tục thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết TTHC cấp huyện và cấp xã; tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
TTHC của đơn vị thực hiện có hiệu quả dịch vụ bưu chính công ích đối với các
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên phối hợp với
các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong giải quyết TTHC nhằm tạo thuận lợi,
giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Sơn La, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan thông tin, báo
chí Trung ương đặt tại địa phương, Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị: xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền Kế
hoạch, Chương trình, kết quả CCHC và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân,
doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC
trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch CCHC nhà
nước tỉnh Sơn La năm 2023, trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.