UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực
thuộc Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2018 và thay thế Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT.UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (V).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:33/2018/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 11 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và
lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí
(nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); chất lượng công trình công nghiệp (trừ các
công trình do Sở xây dựng, Ban quản lý khu kinh tế, Uỷ ban nhân cấp huyện quản
lý); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác;
an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu;
thương mại biên giới; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại,
hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; quản lý giá sữa
và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; chống trợ cấp, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp có tư cách
pháp nhân, trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công
Thương.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên
địa bàn.
b) Dự thảo các quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh về
lĩnh vực Công Thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ
trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các
công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp mới, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp:
a) Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản
phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp hỗ trợ:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức tập huấn kiến thức pháp
luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho các tổ chức, đơn vị điện lực
trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho
nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng):
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn
và bảo vệ môi trường:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan của Tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện các nội
dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công
nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da -
giày, giấy, sành sứ, thuỷ tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì
chứa đựng và các sản phẩm khác;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ
sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu
thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
g) Về khuyến công:
Chủ trì, tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến
công;
Triển khai chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công địa phương;
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định của
pháp luật;
Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo
dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
h) Về cụm công nghiệp:
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau
khi được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng
mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó.
k) Về chất lượng công trình
công nghiệp (trừ các công trình do Sở Xây dựng, Ban quản lý khu kinh tế, Uỷ ban
nhân cấp huyện quản lý):
Thực hiện chức năng, thẩm quyền
quản lý công trình công nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa:
Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại,
hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung tâm
logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp
luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy
phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;
Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống
Nhân dân vùng biên giới, vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh (như
cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại,...);
Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
Tổng hợp và xử lý các thông tin
thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với Nhân dân vùng biên giới và vùng dân tộc. Đề xuất với cấp
có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất, nhập khẩu:
Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
Tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương
mại biên giới trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương mại
và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật;
Tổng hợp tình hình hoạt động
các khu kinh tế cửa khẩu; các ban quản lý cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung
chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế
trên địa bàn tỉnh.
d) Về thương mại điện tử:
Tham mưu xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch
thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Công Thương.
đ) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
e) Về cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp và tự vệ:
Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn
tỉnh;
Phát hiện và kiến nghị các cơ
quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội
dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;
Đầu mối chủ trì hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đối phó với các vụ kiện chống bán phá
giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;
Quản lý các hoạt động bán hàng
đa cấp theo quy định của pháp luật.
g) Về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng;
Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ
chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh tại địa phương;
Công bố công khai danh sách tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
theo thẩm quyền;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền.
h) Về hội nhập kinh tế:
Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch,
chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong
phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
8. Quản lý, theo dõi, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội,
hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp
và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng
hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát
triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh,
đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
13. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
14. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
15. Quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
16. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
18. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương tại địa
phương.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo
định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Công Thương
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Công Thương có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công hoặc uỷ quyền.
3. Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành.
4. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo với Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Công
Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân Tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu
Hội đồng nhân dân Tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi lĩnh vực công thương; phối
hợp với Giám đốc các Sở, ngành khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
5. Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 (một)
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Sở.
6. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh do Bộ Công Thương ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức, đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng, đơn vị tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở (có con dấu
riêng);
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính -
Tổng hợp;
d) Phòng Quản lý công nghiệp;
đ) Phòng Quản lý thương mại;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp):
a) Biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cấp trưởng, phó cấp trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do
Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối
với các sở, ban, ngành Tỉnh
Đối với các sở, ban, ngành Tỉnh
là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng cơ quan.
Sở Công Thương chủ động phối hợp với các ngành có liên quan trong hướng dẫn thực hiện
các chủ trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên
quan đến công tác của ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công thương; kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh xử lý những
việc vượt quá quyền hạn của Sở; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với hệ thống
pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất thì
phải xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
Điều 7. Đối
với Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện những chủ
trương, chính sách, quy định của Trung ương, của Tỉnh về lĩnh vực công thương tại
địa phương.
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện tại địa phương các chương trình, đề án, dự án quy hoạch,
kế hoạch trong lĩnh vực công thương đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Khi
có những vấn đề giữa Sở và Uỷ ban nhân dân cấp huyện chưa thống nhất, còn có những
ý kiến khác nhau trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ ngành, thì hai bên sẽ trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh xem xét, cho ý kiến.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ
theo các chương trình, đề án, dự án quy hoạch, kế hoạch trên lĩnh vực công
thương đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt tại địa phương; chỉ đạo Phòng
Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ ngành
công thương tại địa phương theo thẩm quyền quản lý và thực hiện chế độ thông
tin báo cáo theo quy định (tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất).
3. Sở Công Thương tôn trọng quyền
quản lý trên địa bàn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo luật định; lắng nghe ý
kiến phản ánh, kiến nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách, quy định, chương trình, kế
hoạch, dự án quy hoạch, đề án của ngành công thương trên địa bàn cấp huyện;
cùng phối hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền tháo gỡ, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật cho phù
hợp.
Điều 8. Đối
với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố thuộc
Tỉnh
Mối quan hệ giữa Sở Công Thương và Phòng Kinh tế,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện là mối quan hệ giữa cơ quan chuyên môn cấp
trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.
Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công Thương trong lĩnh vực công thương; báo cáo
tình hình hoạt động lĩnh vực công thương trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của
Sở Công Thương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Công Thương có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết
định./.