ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2018/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 21 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 43/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định
132/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định
127/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 43/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 224/TTr-SXD ngày 03/10/2018; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
49/STP-BCTĐ ngày 12/9/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Công báo TP;
- Báo Hải Phòng;
- Đài PTTH Hải Phòng;
- CVP, các PCVP;
- Các phòng: XDGTCT, KTGSTĐKT, KS, XD;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý vật liệu xây dựng trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ngành thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã); các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu xây dựng; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
và sử dụng vật liệu xây dựng trong các công trình xây dựng trên địa bàn thành
phố Hải Phòng và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của các cơ quan và thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, đơn vị theo quy định của pháp
luật.
2. Cung cấp thông tin, thực hiện báo
cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành, địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm cụ thể
theo chức năng quản lý của từng cơ quan, đơn vị liên quan, nội dung thông tin
phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.
3. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn
thủ tục hành chính trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu xây dựng.
4. Đảm bảo nguồn vật liệu xây dựng đa
dạng, phong phú; đảm bảo việc phân bổ, sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình trên địa bàn
thành phố, các tỉnh lân cận và xuất khẩu; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thành phố.
5. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử
dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc
phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình tùy theo tính chất, nội dung của công việc có thể áp dụng
một trong các phương thức phối hợp: lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp;
tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác
liên ngành có liên quan hoặc thông tin trực tiếp (trong trường hợp cần thiết) đến
Thủ trưởng cơ quan phối hợp để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan
cần phối hợp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về
nội dung được giao chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu,
dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng và các vấn đề có liên quan theo đề nghị của
cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, trường hợp nội dung phối hợp
theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa tốc, công điện hoặc có thời hạn giao tại
văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp ngay trước thời hạn
yêu cầu của văn bản đó;
b) Cử cán bộ tham gia phối hợp kịp thời
khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp; khi phối hợp
theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, điều tra
liên ngành thì cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban
nhân dân thành phố về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia thực hiện
nhiệm vụ. Trong trường hợp nội dung công việc vượt quá thẩm quyền hoặc không có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chuyên môn của cơ quan, đơn vị được
yêu cầu phối hợp thì cơ quan, đơn vị được yêu cầu phối hợp phải có văn bản phản
hồi;
c) Quá thời hạn được quy định tại điểm
a khoản này mà cơ quan liên quan không thực hiện nhiệm vụ phối hợp, thì cơ quan
chủ trì quyết định việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố để chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phối hợp.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về vật liệu xây dựng, các quy định về khuyến khích hoặc hạn chế
đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng
sản làm vật liệu xây dựng;
2. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý thực hiện các quy hoạch về lĩnh vực vật liệu xây dựng;
3. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng;
4. Thẩm định, đánh giá về công nghệ sản
xuất, chất lượng vật liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng;
5. Kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 6. Sở Xây dựng
1. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng theo chức năng nhiệm vụ và phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố; rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định lập, điều chỉnh các quy hoạch liên quan tới lĩnh vực vật liệu
xây dựng trên địa bàn thành phố đảm bảo đồng bộ, phù hợp với các Quy hoạch tổng
thể về vật liệu xây dựng, phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng của cả nước và thành phố.
2. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh, quản lý chất lượng, lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng
và đưa vào các công trình xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và việc sử dụng vật
liệu xây dựng tại các công trình đầu tư xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn thành phố.
6. Phối hợp với các Sở, ngành trong
công tác thanh tra, kiểm tra, cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng
và chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực vật
liệu xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong công tác lập, triển khai các quy hoạch trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố đảm bảo đồng bộ với Quy hoạch thăm
dò, khai thác và sử dụng khoáng sản, Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có
liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp trong công tác
kiểm tra hoạt động khoáng sản đảm bảo thực hiện đúng theo quy hoạch và quy định
của Luật Khoáng sản. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát việc
thực hiện quy hoạch, căn cứ vào thực tế phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố việc điều chỉnh danh mục khu vực thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản để báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định.
3. Phối hợp với các Sở, ngành trong
việc trao đổi thông tin về tình hình cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn
thành phố; kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và các quy
định khác có liên quan.
4. Chủ trì kiểm tra và xử lý các tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, bảo vệ môi trường
và các hành vi vi phạm khác có liên quan.
Điều 8. Sở Công
Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp vật liệu xây dựng: Xúc tiến thương mại, triển
lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh
nghiệp phát triển.
2. Sở Công Thương là đơn vị đầu mối
phối hợp với các cơ quan chức năng (theo chức năng, nhiệm vụ) thực hiện nhiệm vụ
quản lý thị trường trên địa bàn thành phố để thực hiện việc quản lý, kiểm tra,
kiểm soát điều kiện hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, việc lưu
thông hàng hóa vật liệu xây dựng trên thị trường; đấu tranh, phòng chống các vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp thuộc lĩnh vực vật liệu
xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
Điều 9. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì thực hiện, kiểm tra và xử lý
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; lấn chiếm vỉa hè, lòng lề
đường, hành lang giao thông; gây bụi bẩn, mất mỹ quan đường phố, khu dân cư.
Điều 10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
các quy định của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các tổ chức, cá
nhân có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất vật liệu không nung; dự án đầu
tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất,
nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng; Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây
dựng khác có tính năng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường vượt trội so với chủng loại vật liệu xây dựng cùng loại.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành rà soát, đánh giá việc thực hiện dự
án đầu tư theo quy định pháp luật. Trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm, báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định.
Điều 11. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyền và
Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế trong
công tác thẩm định về công nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc
các dự án đầu tư về lĩnh vực vật liệu xây dựng theo quy định của Luật Chuyển
giao công nghệ và các văn bản khác có liên quan.
Điều 12. Sở Tài
chính
Bố trí vốn, nguồn kinh phí để hoàn
thành nhiệm vụ trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các Quy hoạch lĩnh vực vật
liệu xây dựng theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm; bố trí kinh phí để hoàn
thành nhiệm vụ trong việc tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng và quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng
lưu thông trên địa bàn thành phố theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
Điều 13. Cục thuế
thành phố
1. Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý,
thu các loại thuế, phí và theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các nghĩa vụ
tài chính trong hoạt động đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan chức năng để cung cấp thông tin, đôn đốc, kiểm tra, xử lý nợ động
tiền thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính có liên quan của các đơn vị khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố.
3. Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản theo quy định; trường hợp chây ỳ
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền.
Điều 14. Thanh
tra thành phố
1. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật
Thanh tra và pháp luật liên quan.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý vật liệu xây dựng
được Ủy ban nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp luật Khiếu nại, Tố
cáo.
2. Thực hiện thanh tra trách nhiệm quản
lý vật liệu xây dựng (trong đó có khoáng sản chưa khai thác được quy hoạch làm
vật liệu xây dựng) đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật Thanh tra.
Điều 15. Ban Quản
lý Khu Kinh tế Hải Phòng
1. Phối hợp với các sở, ngành trong
công tác lập, điều chỉnh các quy hoạch có liên quan; xây dựng và trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ, di dời địa điểm sản xuất vật liệu xây dựng vào khu quy hoạch.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản
xuất vật liệu xây dựng; các quy định về kinh doanh, quản lý chất lượng, lưu
thông và đưa sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng vào các công trình xây dựng
trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp, trên địa bàn thành phố.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác kiểm tra các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng
trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp trên địa bàn được giao quản lý. Định kỳ 06 tháng, hàng năm cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng của
các đơn vị hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp,
khu kinh tế để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 16. Trung
tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án, thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của Luật đầu
tư 2014 và pháp luật khác có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư (riêng đối với các dự án đầu tư sản xuất
vật liệu xây dựng chủ yếu, thực hiện lấy ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng trước
khi trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chủ trương đầu tư).
Điều 17. Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng:
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật
liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố. Định kỳ 06 tháng, hàng năm cung cấp cho Sở Xây dựng
thông tin về chủng loại, số lượng, thương hiệu, xuất xứ và các thông tin liên
quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,
để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 18. Bộ chỉ
huy Bộ đội biên phòng thành phố
1. Chủ trì, chỉ đạo các đồn Biên
phòng nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện các tổ chức, cá nhân có hoạt động
khai thác, vận chuyển trái phép khoáng sản làm vật liệu xây dựng, hàng hóa vật liệu
xây dựng không có nguồn gốc hợp pháp trên khu vực biên giới biển, ngăn chặn, bắt
giữ, xử lý theo quy định pháp luật.
2. Đăng ký, kiểm tra, kiểm soát người,
phương tiện, hàng hóa vật liệu xây dựng theo thủ tục biên phòng; phối hợp với
các cơ quan chức năng trao đổi thông tin về các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; điều tra, xác minh và chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật
cho cơ quan có chức năng hoặc cơ quan điều tra làm rõ, xử lý theo quy định pháp
luật.
3. Phối hợp với Công an thành phố, Bộ
Chỉ huy quân sự thành phố, Cảng vụ hàng hải Hải Phòng, Cảng vụ đường thủy nội địa
Hải Phòng và chính quyền địa phương trong việc nắm bắt tình hình của các tổ chức,
cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, lưu thông hàng
hóa vật liệu xây dựng trong khu vực biên giới biển nhằm ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật kịp thời.
Điều 19. Công an
thành phố
1. Chỉ đạo các đơn vị chức năng có
liên quan nắm tình hình, kịp thời giải quyết các vụ việc gây mất an ninh trật tự
tại các địa điểm khai thác, chế biến, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn
thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Giao thông vận tải,
Cục Hải quan thành phố, Quản lý thị trường và chính quyền các địa phương để kiểm
tra, xử lý các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến,
tiêu thụ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật
liệu xây dựng trên địa bàn thành phố vi phạm quy định pháp luật.
3. Chủ động phát hiện, điều tra, xác
minh, xử lý nghiêm các hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trái
phép, không phép; các hành vi gian lận thương mại, mua bán hóa đơn chứng từ để
hợp pháp hóa việc kinh doanh vật liệu xây dựng và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
4. Tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn
và xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở
thuộc diện quản lý hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn
thành phố.
Điều 20. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trên cơ sở đề xuất của các cơ
quan, ban, ngành, các đơn vị có chức năng, tổng hợp và tham mưu trình lãnh đạo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, xử lý nhũng nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố. Tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo, đề xuất, kiến nghị đối với các bộ, ngành, trung ương để hướng dẫn, chỉ đạo,
xử lý theo thẩm quyền.
2. Tham mưu giúp lãnh đạo Ủy ban nhân
dân thành phố nắm tình hình của các cơ quan chuyên môn; tổ chức thực hiện việc
cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố;
thông báo, truyền đạt kịp thời và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản
lý vật liệu xây dựng; kiến nghị với lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố các biện
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
Điều 21. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác theo quy định của Luật Khoáng sản.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng cấp
huyện, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức phổ biến, hướng dẫn,
giám sát, lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện các
quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn quản lý;
thực hiện trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác theo quy định
tại Điều 16, Điều 18, khoản 2 Điều 81 Luật Khoáng sản năm 2010 và Khoản 2 Điều
17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; xử lý các vi phạm hoặc kiến nghị
cơ quan chức năng trong công tác xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Ban
An toàn giao thông thành phố thực hiện việc quy định khu vực, tuyến đường phố,
địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng
phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại
các quy định khu vực, tuyến đường phố, địa điểm cho phù hợp với tình hình thực
tế.
4. Thường xuyên cập nhật số liệu thống
kê các tổ chức, cá nhân thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng (số lượng, quy mô và chủng loại); định kỳ hàng quý, 6
tháng, hàng năm báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa
bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng
theo quy định (bao gồm danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội
dung kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng).
5. Đề xuất việc xây dựng quy hoạch, bổ
sung quy hoạch các địa điểm được phép tập kết, trung chuyển khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, địa điểm sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp
với các quy định của thành phố và điều kiện thực tế trên địa bàn quản lý.
6. Chủ trì xử lý hoặc cử cán bộ, công
chức tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý.
7. Tăng cường công tác quản lý, thường
xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý.
8. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Kiểm
tra, thanh tra trong hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông vật liệu
xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu, lưu thông vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố đều phải chịu
sự thanh tra, kiểm tra theo Quy chế này và quy định pháp luật.
2. Việc kiểm tra, thanh tra sự tuân
thủ các điều kiện về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng, quản
lý chất lượng vật liệu xây dựng; công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh
môi trường của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo kế
hoạch hoặc đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các hành vi vi phạm theo chức năng
nhiệm vụ và quy định pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố qua Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.