ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 20 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 20/2018/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2018
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN
THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH “SỮA HỌC ĐƯỜNG” TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN,
GIAI ĐOẠN 2019 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2018/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X về
việc quy định chính sách hỗ trợ thực hiện thí điểm Chương trình “Sữa học đường”
trên địa bàn huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019 - 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 244/TTr-SGDĐT ngày
31/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa X về việc quy định chính sách hỗ trợ thực hiện thí điểm
Chương trình “Sữa học đường” trên địa bàn huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, giai
đoạn 2019 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Vụ Giáo dục Mầm non;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- VPUB: PCVP (HXN), KTTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NAM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 20/2018/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH KHÓA X VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHƯƠNG
TRÌNH “SỮA HỌC ĐƯỜNG” TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN
2019 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng về
cân nặng, chiều cao và trí tuệ của trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Bác Ái thông
qua hoạt động cho trẻ uống sữa hằng ngày nhằm nâng chiều cao tầm vóc, thể lực của
trẻ em mẫu giáo của huyện Bác Ái, góp phần phát triển nguồn
nhân lực trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể
Triển khai thí điểm cho trẻ mẫu giáo
của huyện Bác Ái được uống sữa 1 lần/ngày thực học, với 180ml/hộp/lần được thực
hiện từ tháng 01 năm 2019 cho đến 31 tháng 12 năm 2020.
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên y tế học đường các trường thực hiện Kế hoạch có kiến thức và kỹ năng thực
hành chăm sóc dinh dưỡng, bảo vệ sức
khỏe cho trẻ trong trường học.
90% bố, mẹ, người chăm sóc trẻ các
trường huyện Bác Ái tham gia Kế hoạch được tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấn đề liên quan đến chế độ dinh dưỡng và chăm
sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình.
100% trẻ mẫu giáo tham gia Chương
trình được theo dõi tình trạng dinh dưỡng và được cải thiện cân nặng, chiều
cao.
100% các trường tham gia Kế hoạch thực
hiện tốt công tác quản lý và tổ chức cho trẻ uống sữa tại
trường; có cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, theo dõi và đảm bảo đúng quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, LỘ
TRÌNH, NGUỒN KINH PHÍ
1. Thời gian thực hiện
a) Trẻ được uống sữa trong 2 năm từ
tháng 01 năm 2019 (Học kỳ II năm học 2018 - 2019) đến 31
tháng 12 năm 2020 (học kỳ I, năm học 2020 - 2021); 09 tháng trong một năm, 38
tuần/năm học, tổng cộng 18 tháng/02 năm.
b) Định mức: Mỗi trẻ được uống tối
thiểu 1 lần/ngày thực học, mỗi lần uống 180ml/hộp.
2. Đối tượng, lộ trình thực hiện
a) Đối tượng: Trẻ em độ tuổi mẫu giáo từ 03 tuổi đến 06 tuổi đang học tại các trường
mầm non, mẫu giáo trên địa bàn huyện Bác Ái.
b) Lộ trình thực hiện:
Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020: Tổ
chức thực hiện thí điểm tại 04 trường, gồm: Trường mẫu giáo Phước Chính, mẫu
giáo Phước Hòa, mầm non Phước Bình và mẫu giáo Phước Thành;
Từ tháng 9/2019 đến tháng 12/2020: Tổ
chức thêm cho 02 trường, gồm: Trường mầm non Phước Đại và mẫu giáo Phước Thắng;
Từ tháng 9/2020 đến tháng 12/2020: Tổ
chức thêm cho 03 trường, gồm: Trường mẫu giáo Phước Tân, mẫu giáo Phước Trung
và mẫu giáo Phước Tiến.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách nhà nước 80%, đơn vị cung cấp
sữa hỗ trợ 20%.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo
Kiện toàn, bổ sung thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng ở các cấp, chịu
trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện thí điểm Chương trình Sữa học đường tại
huyện Bác Ái. Địa phương rà soát lại thành phần Ban chỉ đạo,
để đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo triển khai thực hiện thí điểm Chương trình Sữa
học đường trên địa bàn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
lực, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
để hỗ trợ thực hiện Chương trình Sữa học đường.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng,
nguồn kinh phí sử dụng phải hiệu quả và đúng mục đích, tránh thất thoát; tổ chức
sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Công tác truyền thông vận động
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
các Cấp ủy Đảng, chính quyền, giáo viên, Phụ huynh và học
sinh về tầm quan trọng của Sữa học đường trong việc phòng, chống suy dinh dưỡng,
cải thiện tầm vóc, phát triển trí tuệ thế hệ tương lai
của thanh thiếu niên huyện Bác Ái; tăng cường nguồn lực thực hiện
Chương trình.
Thông tin tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, đặc biệt các bậc cha
mẹ có con trong độ tuổi mầm non.
Tuyên truyền trên các kênh thông tin
đại chúng: Đài phát thanh và Truyền hình, báo, truyền thông cơ sở,... phù hợp đặc
điểm từng địa phương.
3. Lựa chọn nguồn sữa thích hợp
a) Lựa chọn chất lượng sữa:
Sữa phục vụ Chương trình “Sữa học đường”
phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Sữa tiệt trùng 180ml/hộp, thành phần
có đường hoặc không đường, được bổ sung vi chất dinh dưỡng
với hàm lượng tối thiểu như sau:
STT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Hàm
lượng
|
1
|
Năng
lượng
|
Kcal/100ml
|
>
75,9
|
2
|
Chất
đạm
|
g/100ml
|
>
2,7
|
3
|
Chất
béo
|
g/100ml
|
>
3,5
|
4
|
Vitamin
A
|
IU/100ml
|
>
220
|
5
|
Vitamin
D
|
IU/100ml
|
>
150
|
6
|
Vitamin
B1
|
µg/100ml
|
>
15
|
7
|
Vitamin
PP
|
µg/100ml
|
>
100
|
8
|
Vitamin
B6
|
µg/100ml
|
>
30
|
9
|
Axit
folic
|
µg/100ml
|
>
3
|
10
|
Canxi
|
mg/100ml
|
>
110
|
11
|
Kẽm
|
mg/100ml
|
>
1,1 - 1,4
|
- Được sản xuất theo QCVN
5-1:2010/BYT.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
các sản phẩm sữa dạng lỏng theo quy định tại Thông tư 03/2017/TT-BYT ngày
22/3/2017 của Bộ Y tế về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5-1:2017/BYT đối với
các sản phẩm sữa dạng lỏng.
- Có ghi nhãn đối với sữa cho Chương
trình Sữa học đường “Sữa phục vụ Chương trình Sữa học đường”
theo quy định tại Thông tư liên tịch số
34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương “Hướng dẫn
ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn” Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24
tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế “Hướng dẫn quản lý thực phẩm chức năng và các quy
định khác có liên quan”.
- Có nghiên cứu lâm sàng về Sữa học
đường, có kết quả đối chứng về hiệu quả sử dụng sản phẩm sữa học đường trên học
sinh, sản phẩm đã được Bộ Y tế xác nhận hiệu quả trong nghiên cứu cải thiện
tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của trẻ em.
b) Lựa chọn đơn vị cung cấp sữa:
* Phương thức lựa chọn nhà thầu: Đấu
thầu.
* Tiêu chí lựa chọn nhà thầu, như
sau:
- Công ty cung cấp sữa cho trẻ uống đạt
thương hiệu Việt Nam đã được Bộ Y tế cấp phép đảm bảo hàm lượng đầy đủ các chất
dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng và sản phẩm dinh dưỡng phù
hợp với trẻ độ tuổi mầm non.
- Sản xuất loại sữa tiệt trùng có đường
hoặc không đường 180ml/hộp, thời gian bảo quản trên 06 tháng.
- Là đơn vị trực tiếp sản xuất sữa đạt
tiêu chuẩn ISO 9002.
- Có đủ điều kiện bảo quản sữa tiệt
trùng từ 06 tháng trở lên.
- Có kinh nghiệm trong việc cung cấp
sữa ở các đơn vị trường học.
- Cam kết bình ổn giá trong từng giai
đoạn thực hiện Kế hoạch.
- Hỗ trợ 20% trở lên kinh phí mua sữa
của Kế hoạch.
* Cung ứng sữa: Công ty trúng thầu chịu
trách nhiệm cung ứng sữa kịp thời theo kế hoạch, không bị gián đoạn hoặc dồn dập;
đồng thời bố trí nhân viên vận chuyển sữa đến tận kho của các trường mầm non
tham gia Chương trình an toàn.
4. Vận chuyển và bảo quản Sữa học
đường
Vận chuyển sữa bằng các phương tiện chuyên dùng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo
định kỳ 2 tuần/lần và được vận chuyển tới điểm trường chính (nếu có đường ô tô
vào được), các trường bố trí tiếp nhận và chuyển tới từng
điểm trường lẻ (nếu có); trong trường hợp ô tô không vào được điểm trường chính
thì nhà trường bố trí điểm trường lẻ hoặc sữa được vận
chuyển tới Phòng Giáo dục và Đào tạo, sau đó doanh nghiệp cung ứng sữa bố trí
phương án chuyển sữa đến điểm trường chính.
Nhà trường bố trí tiếp nhận, bảo quản
sữa tại nơi sạch sẽ, thoáng mát, an toàn và tối đa không
quá 2 tuần cho mỗi đợt.
Nhà trường cùng Doanh nghiệp cung ứng
sữa huy động nhân lực tham gia bốc vác, vận chuyển sữa từ nơi phương tiện vận
chuyển đến nơi bảo quản an toàn.
Hỗ trợ kinh phí vận chuyển tại những
điểm ô tô không vào được và kinh phí bốc chuyển sữa (Doanh nghiệp cung ứng sữa
chịu trách nhiệm).
5. Thực hành cho trẻ uống sữa
Mỗi trẻ mẫu giáo
được uống Sữa 1 lần/ngày thực học, trong 9 tháng của năm học, mỗi lần 180 ml
(01 hộp), vào giờ nhất định: Đối với trẻ học bán trú và 02 buổi/ngày, thời gian
uống sữa là từ 14 giờ 00 đến 15 giờ 00; đối với trẻ học 01
buổi/ngày thời gian uống sữa là từ 09 giờ 00 đến 09 giờ 30 (nếu học buổi sáng)
hoặc từ 15 giờ 00 đến 15 giờ 30 (nếu học buổi chiều);
Hiệu trưởng phân công cán bộ Y tế
trường học phối hợp cùng giáo viên chịu trách
nhiệm cho trẻ uống sữa đảm bảo đủ số lượng, số lần, đúng
giờ và an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình uống, đồng thời theo dõi, ghi
chép kết quả thực hiện của từng ngày để tổng hợp báo cáo.
Sữa sử dụng có quy cách đóng hộp 01 hộp/180ml. Giáo viên trước khi bóc hộp sữa cần kiểm tra tình trạng hộp bằng cảm
quan (còn nguyên dạng, đảm bảo chất lượng nhà sản xuất). Khi rót sữa ra ly, cần
kiểm tra màu sữa bằng cảm quan, đảm bảo là sữa còn trong
tình trạng tốt.
6. Xử lý rác thải
Vỏ hộp được thu gom ngay sau khi sử dụng
để tránh thu hút ruồi, kiến và côn trùng khác gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm;
xử lý vỏ hộp như các rác thải hữu cơ thông thường. Các trường mầm non có thể tận
dụng để làm đồ chơi, làm các mô hình phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
theo Chương trình giáo dục mầm non, như: Mô hình phương tiện giao thông, sân
chơi bóng rổ, khu vườn tuổi thơ,...
7. Công tác khảo sát thực trạng
suy dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi mầm non phục vụ đánh giá hiệu quả Chương
trình “Sữa học đường”
Tất cả trẻ em tại các trường Mầm non,
trường mẫu giáo tham gia Chương trình được khảo sát thể lực thông qua đo chiều
cao và cân nặng, kết quả được lưu và đối chiếu, so sánh với lần sau nhằm đánh
giá hiệu quả của Chương trình “Sữa học đường” cho từng độ tuổi.
Nhân viên y tế trường học phối hợp với
các giáo viên để thực hiện việc đo thể lực trẻ một cách
nghiêm túc và đảm bảo tính chính xác. Các trường chưa có nhân viên y tế trường
học thì giáo viên phụ trách lớp thực hiện. Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm giám
sát và hướng dẫn quy trình thực hiện.
Kết quả khảo sát được tổng hợp báo
cáo cho Trạm Y tế xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, đánh giá.
8. Công
tác tập huấn
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực quản lý, thực hiện Chương trình; nâng cao kỹ năng truyền thông, vận động;
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Chương trình “Sữa học đường” cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ y tế phụ trách triển khai Kế hoạch tại
các trường mầm non của huyện Bác Ái.
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng sức khỏe của trẻ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trực tiếp thực hiện Chương
trình.
Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo
viên tại các trường mầm non về các nội dung liên quan đến Sữa học đường.
9. Công tác giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện
Nhà trường tổ chức bộ phận giám sát,
đánh giá việc triển khai thực hành cho học sinh uống sữa tại các lớp học. Phân
công cán bộ quản lý hoặc nhân viên y tế kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình
giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối tiêu thụ hàng ngày
và tổ chức thực hiện việc cho trẻ uống sữa tại trường, nhất là các đơn vị trường
học có nhiều cơ sở lẻ; tổ chức bữa ăn cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Cân, đo và lưu chỉ số sức
khỏe theo quy định.
Ban chỉ đạo huyện tổ chức thu thập số
liệu trước khi tổ chức triển khai chương trình tại các đơn vị trường học; giám
sát định kỳ hàng tháng và đột xuất tại các trường học, lớp học.
Ban chỉ đạo tỉnh
tổ chức giám sát hàng quý và đột xuất việc triển khai Kế hoạch tại huyện và các
trường học.
Điều tra, đánh giá trước, sau triển
khai chương trình (Đánh giá hiệu quả chương trình).
Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thức
hiện sau 01 năm triển khai.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền thông, Ủy ban nhân dân
huyện Bác Ái xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình “Sữa
học đường” theo lộ trình của Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến
lược, chương trình, kế hoạch liên quan phù hợp với mục tiêu của Kế hoạch.
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp việc thực hiện Chương trình “Sữa học đường”, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính quản lý,
theo dõi, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí trong ngân sách và nguồn xã
hội hóa của chương trình “Sữa học đường”; đồng thời có biện pháp quản lý, chấn
chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai trái.
d) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đánh
giá đầu vào (chiều cao, cân nặng trẻ) của chương trình làm
cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cuối kỳ.
2. Sở Y
tế
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình; tham gia tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giáo dục về dinh dưỡng
trong các trường học; tham gia công tác bồi dưỡng đội ngũ phục vụ các nhiệm vụ
của Kế hoạch thực hiện.
b) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên việc thực hiện hồ sơ sổ sách, phiếu theo dõi việc
giao, nhận, lưu trữ và bảo quản sữa, phân phối sữa, cân, đo, theo dõi, đánh giá
kết quả phát triển của trẻ.
c) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
cán bộ quản lý phụ trách dinh dưỡng trẻ em và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
chống dịch bệnh, bảo vệ an toàn cho trẻ trong trường mầm non.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm báo cáo UBND tỉnh trong việc
phân bổ nguồn vốn cho thực hiện Kế hoạch; đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo:
a) Thực hiện Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Sữa học đường” theo kế hoạch kinh phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chương trình “Sữa học đường” tại các trường mầm non.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các ngành:
a) Hàng năm thẩm định dự toán và cân
đối nguồn ngân sách địa phương kinh phí thực hiện Kế hoạch. Phối hợp hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước.
b) Quản lý, điều phối có hiệu quả nguồn
lực tài chính, theo dõi, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí trong ngân
sách và nguồn xã hội hóa của Chương trình “Sữa học đường”, đồng thời có biện
pháp quản lý, chấn chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai trái.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để triển khai Chương
trình.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ, theo dõi việc phòng chống suy dinh dưỡng
và nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trẻ thông qua Chương trình “Sữa học đường”.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức tuyên truyền về Chương trình “Sữa học đường” trên Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh, định hướng các cơ quan báo, đài về nội dung
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Thuận tổ chức các phóng sự về
chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, chương trình sữa học đường trong các
trường mầm non.
7. UBND huyện Bác Ái và UBND các
xã thuộc huyện Bác Ái
Phối hợp, tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình “Sữa học đường” tại địa phương, chủ động tích cực huy động
thêm nguồn lực để thực hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng có hiệu quả, vận
động xã hội hoá cho đối tượng gia đình khó khăn. Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện Chương trình “Sữa học đường”, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
8. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin Điện tử tỉnh Ninh
Thuận
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Chương
trình “Sữa học đường” trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các
phóng sự về chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, Chương trình “Sữa học đường”
trong các trường mầm non.
9. Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe
nhân dân tỉnh Ninh Thuận (theo
Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh)
Ban Chỉ đạo chăm
sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch thực hiện, ban hành Quy chế hoạt động và Quy chế phối hợp thực hiện Chương
trình “Sữa học đường” giai đoạn 2019 - 2020; kịp thời triển khai kế hoạch hàng
năm, tăng cường kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát
sinh từ cơ sở. Tổ chức giao ban định kỳ, sơ kết, tổng kết và bổ sung kịp thời
các trường hợp tăng, giảm trẻ.
10. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bác Ái
Chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn các trường mầm non, trường mẫu giáo lập danh sách
chi tiết số lượng trẻ ra lớp tại đơn vị tham gia Chương trình hằng năm; cung cấp
kịp thời thông tin giao nhận sữa về các trường để các trường bố trí nhân lực nhận
sữa đúng hạn.
Chỉ đạo các trường hoặc trực tiếp bố trí địa điểm kho, nhân lực để quản lý, bảo quản sữa an toàn.
Tổng hợp kết quả thực hiện từ các trường,
báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) trước
ngày 10 hàng tháng, 01 học kỳ/lần vào ngày cuối tháng 12 và tháng 5 hằng năm.
11. Các trường mầm non, trường mẫu
giáo thuộc huyện Bác Ái
Triển khai cho trẻ uống sữa tại trường;
tiếp nhận, phân phối và phân công cán bộ Y tế trường học
phối hợp cùng giáo viên chịu trách nhiệm cho trẻ uống sữa
đảm bảo đủ số lượng, số lần, đúng giờ và an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá
trình uống; đồng thời theo dõi, ghi chép kết quả thực hiện
của từng ngày để tổng hợp báo cáo.
Theo dõi, giám sát, thống kê và đánh
giá chỉ số sức khỏe của trẻ định kỳ trước, trong và sau khi kết thúc năm học
theo quy định của Chương trình giáo dục mầm non.
Thường kỳ, báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình (số lượng học sinh tham gia, sự thay đổi chỉ số
sức khỏe của tất cả các học sinh của trường) về Phòng Giáo dục và Đào tạo.
12. Cha mẹ trẻ tham gia Chương
trình
Phối kết hợp với trường mầm non, trường
mẫu giáo trong việc huy động trẻ ra lớp, cho trẻ đi học chuyên cần, tham gia một
số hoạt động của nhà trường (tham gia nấu ăn cho trẻ, đóng góp thực phẩm, hoạt
động ngày hội, ngày lễ; hoạt động xây dựng trường mầm non xanh - sạch - đẹp, an
toàn, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ,...); đồng thời, tham gia giám sát hoạt động uống
sữa của trẻ tại trường.
13. Đơn vị cung cấp sữa
Hỗ trợ các trường
mầm non, trường mẫu giáo về trang thiết bị (giá, kệ, tủ để chứa hàng và bảo quản
hàng tại các điểm trường). Hướng dẫn quy cách xếp hàng trên kệ, tủ và cách bảo
quản hàng hóa theo chủng loại.
Giao hàng theo nội dung hợp đồng, số
lượng đặt hàng và phù hợp với đặc điểm địa hình của từng trường. Chịu trách nhiệm
vận chuyển, giao hàng theo từng trường và điểm trường (nếu địa hình thuận tiện).
Xây dựng kế hoạch giao hàng cụ thể
cho từng trường; giao hàng đúng thời gian và ký xác nhận thông tin đơn hàng khi giao hàng, đồng thời báo cáo kết quả từng đợt về Ban chỉ đạo
(Sở Giáo dục và Đào tạo)./.