ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT (TRỢ CẤP TUẤT VÀ TRỢ CẤP
MAI TÁNG)/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề
án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 01/TTr-VPUB ngày 14/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử,
xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh (PC06);
- VPUB: LĐ, VXNV;
- Lưu: VT, TCDNC. ĐDM
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG
KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT (TRỢ CẤP TUẤT VÀ TRỢ CẤP MAI TÁNG)/HỖ TRỢ
CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
thực hiện
Việc liên thông các thủ tục hành
chính được thực hiện đối với các trường hợp cụ thể sau:
1. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú: Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường
hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của
công an thành phố Phan Rang - Tháp Chàm).
2. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn
cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã)
hoặc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
(trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của
công an thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) trên cùng một địa
bàn cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử.
3. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí:
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và
đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền
xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
(trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm) và thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, hoặc
xác nhận bản khai thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí tại cùng một
địa bàn cấp xã có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử.
4. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất: Trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên
cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của
công an cấp xã) hoặc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (trường hợp thuộc thẩm quyền
xóa đăng ký thường trú của công an thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) và chỉ thực
hiện đối với trường hợp người lao động bị chết mà đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ
hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng chết.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về hộ
tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, lao động - thương binh và xã hội.
2. Các cơ quan thực hiện việc đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú và thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ
chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
3. Cá nhân có yêu
cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú và thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng
mai táng phí.
Điều 3. Nguyên tắc
giải quyết liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
1. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
a) UBND cấp xã chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ trong quy trình liên thông. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ
theo quy định thì hướng dẫn bằng phiếu (theo mẫu quy định)
cụ thể một lần, đầy đủ để công dân bổ sung, hoàn chỉnh.
b) UBND và Công
an cấp xã, UBND và Công an cấp huyện, Sở Lao động - Thương
binh và Xã Hội, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cấp huyện,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình và cùng phối hợp
giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính.
c) Cá nhân có yêu cầu giải quyết các
thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí có quyền lựa
chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
này.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả
a) UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính liên thông.
Nếu có nhu cầu, người dân đăng ký với
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc công chức tư pháp - hộ tịch (trường hợp
đăng ký hộ tịch lưu động) việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích, người dân sẽ được nhận kết quả do cơ quan bưu chính chuyển phát đến tận nhà. Người dân có
nhu cầu đăng ký dịch vụ nhận kết quả tại nhà có trách nhiệm nộp cước phí cho cơ
quan bưu chính. Tùy thuộc tình hình thực tế tại địa phương, cước phí bưu chính có thể do cơ quan giải quyết thủ tục thanh toán với
cơ quan bưu chính.
b) Trường hợp có nhu cầu thì người nộp
hồ sơ được quyền yêu cầu và được trực tiếp nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền
giải quyết đối với từng thủ tục hành chính liên thông. Trong trường hợp người
dân có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trên, thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã trình bày cụ thể để ghi vào phiếu hẹn
và trả kết quả theo quy định.
Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND cấp xã và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan
ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã thông báo thời hạn trả kết quả và
chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan
làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Điều 4. Hồ sơ thực
hiện thủ tục hành chính
Người đi đăng ký
nộp 01 bộ hồ sơ (trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính), xuất trình các
giấy tờ có liên quan theo quy định tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
1. Hồ sơ đăng ký khai tử
a) Giấy tờ phải xuất trình: Bản chính
một trong các giấy tờ là hộ chiếu, hoặc chứng minh nhân dân, hoặc thẻ căn cước
công dân, hoặc các giấy tờ khác có dán
ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
Trường hợp hồ sơ gửi qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
b) Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ
thể:
+ Đối với người chết tại cơ sở y tế
thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử
hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác
nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay
Giấy báo tử;
+ Đối với người chết trên phương tiện
giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì
văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định
pháp y thay Giấy báo tử.
+ Giấy báo tử do
UBND cấp xã nơi người đó chết cấp nếu không thuộc các trường hợp chết nêu trên.
c) Lệ phí đăng ký khai tử: 5.000 đồng/trường
hợp.
d) Người có trách nhiệm đăng ký khai tử
theo khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng
ký, có thể ủy quyền cho người khác làm thay.
2. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (bản chính) có đăng ký
thường trú của người chết;
c) Bản sao trích lục khai tử.
3. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
a) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng):
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính) của
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng
lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu (bản
chính);
- Biên bản họp của các thân nhân đối
với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần theo mẫu (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng
trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người
đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần
biên bản này;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Giấy ủy quyền (nếu đối tượng đã từ
trần có nhiều thân nhân).
Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản
sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
b) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối
với đối tượng người có công với cách mạng từ trần:
+ Bản khai của đại diện thân nhân
(kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (theo mẫu quy định);
+ Bản sao Giấy chứng
tử hoặc trích lục khai tử;
+ Hồ sơ của người có công với cách mạng.
c) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng,
nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng
có xác nhận của chính quyền địa phương xã, phường, thị trấn nơi cư trú;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Công văn đề nghị của UBND xã, phường,
thị trấn nơi đối tượng cư trú (theo mẫu quy định);
- Bản trích sao danh sách đề nghị hưởng
chế độ một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 hoặc bản sao
một trong các quyết định được hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi
việc; trợ cấp một lần) hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ
bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số
191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC;
- Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
huyện, thành phố, kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ mai táng phí
(theo mẫu quy định);
- Danh sách tổng hợp của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (theo mẫu) gửi Chủ tịch UBND tỉnh để ra Quyết định hưởng
chế độ mai táng phí (theo mẫu quy định).
d) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện
theo quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh cựu chiến binh:
Thân nhân người chết làm bản khai đề nghị
hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
Trường hợp người chết không còn thân
nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề nghị
hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
đ) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với
đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế
độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc:
- Bản khai của thân nhân đối tượng có
xác nhận của chính quyền địa phương xã, phường, thị trấn nơi cư trú (theo mẫu
quy định);
- Biên bản họp gia đình đối với trường
hợp không còn bố, mẹ, vợ hoặc chồng;
- Giấy chứng tử (đối với đối tượng đã
từ trần) bản sao có chứng thực, hoặc bản sao trích lục khai tử;
- Bản trích sao quyết định kèm theo
danh sách trang có tên đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố ký
sao đối với đối tượng do quân đội giải quyết, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký sao đối với đối tượng thuộc UBND
tỉnh giải quyết);
- Công văn đề nghị của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, thành phố kèm theo danh
sách.
e) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với
đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế:
- Bản trích sao quyết định của đối tượng
từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần;
- Giấy chứng tử hoặc bản sao trích lục
khai tử.
g) Hồ sơ hỗ trợ chi phí mai táng
cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng):
- Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã
hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao
trích lục khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp là con của người
đơn thân nghèo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác
nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp
là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Điều 5. Quy trình
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
1. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và
trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Người dân có thể lựa chọn nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã, hoặc gửi hồ sơ
thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc
nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
Trường hợp chưa xây dựng được Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp xã nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký khai tử được
thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ, phải
kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với việc thay đổi chủ hộ.
Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức tư pháp - hộ tịch
(trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có trách nhiệm hướng dẫn
cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ
khẩu nhân khẩu.
Công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai
tử (nếu có), kiểm tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì phải hướng dẫn
người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Khi hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy
định thì công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã tiếp nhận hồ
sơ; đối với các trường hợp người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ
sơ.
b) Trình tự và thời hạn giải quyết
hồ sơ
- Giải quyết hồ sơ tại UBND cấp
xã:
+ Ngay sau khi
tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư
pháp - hộ tịch để thực hiện đăng ký khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra
thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử xong
thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (trong
ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo.
+ Ngay sau khi nhận
được trích lục khai tử, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã có trách nhiệm chụp 02 bản trích lục khai tử
từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng ký thường trú và hồ sơ hưởng chế độ
tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí, đồng thời thực hiện: Chuyển
hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an xã, thị trấn để thực hiện việc giải
quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú (đối với công dân tại các huyện trên địa
bàn tỉnh) hoặc chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an phường để chuyển hồ sơ cho Công an thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm (đối với công dân tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) để thực hiện việc
giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú.
+ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp xã chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí cho công chức văn hóa - xã hội
để: Chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết hưởng
chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng); hoặc trình Chủ tịch UBND cấp
xã ra văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội
(được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); hoặc trình
lãnh đạo UBND cấp xã để xét duyệt, niêm yết danh sách, lập danh sách báo cáo
UBND cấp huyện đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng
chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007;
hoặc chuyển cho Hội Cựu chiến binh để xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị hưởng
chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với
đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày
12/12/2006 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh; hoặc
trình lãnh đạo UBND cấp xã tổ chức xét duyệt, báo cáo UBND
cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hoặc trình lãnh đạo UBND cấp
xã tổng hợp, báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với
đối tượng dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế
độ trợ cấp mai táng phí quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày
14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân
công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; hoặc trình
lãnh đạo UBND cấp xã xác nhận bản khai gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
đối với trường hợp hưởng mai táng phí khi người có công với
cách mạng từ trần.
Tùy thuộc điều kiện thực tế tại các huyện, thành phố, việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết (nêu trên) có thể được thực hiện thông qua dịch vụ bưu
chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an
toàn hồ sơ tài liệu; hoặc chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến
của người dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Công
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa
phương.
- Giải quyết hồ sơ tại cơ quan
Công an:
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng
ký thường trú của công an thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
Ngay khi nhận hồ sơ do Công an phường chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối
chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết giấy biên nhận trao cho người chuyển hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận, hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ
sơ để hướng dẫn cho người dân. Trường hợp được giải quyết xóa đăng ký thường
trú: Nhận hồ sơ, kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được
ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu
(ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả). Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Công an phường, Công an thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết, thay đổi
chủ hộ (nếu có). Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, Công an thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm trả sổ hộ khẩu (đã xóa tên người chết) cho Công an phường
để chuyển cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND phường và yêu cầu người
nhận kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Trường hợp không giải quyết xóa đăng ký thường trú: Ngay sau khi nhận được hồ
sơ từ Công an phường, Công an thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có trách nhiệm
chuyển trả hồ sơ cho công an phường. Công an phường nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm
tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận lại văn bản về việc không giải
quyết xóa đăng ký thường trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận
văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Chuyển trả hồ sơ về cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND phường để trả
cho người dân.
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền xóa
đăng ký thường trú của công an xã, thị trấn: Ngay khi nhận hồ sơ do công chức Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND xã, thị trấn chuyển đến, cán bộ tiếp nhận
hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy
biên nhận trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành
phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để
hướng dẫn cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận
và trả lời bằng văn bản cho người dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả của UBND xã, thị trấn,
Công an xã, thị trấn thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết, thay đổi chủ hộ (nếu có). Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong,
Công an xã, thị trấn trả kết quả cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND
xã, thị trấn. Người nhận kết quả nộp giấy biên nhận, cán bộ
đăng ký trả sổ hộ khẩu (đã xóa tên
người chết) và yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào sổ theo
dõi giải quyết hộ khẩu.
- Giải quyết hồ sơ tại Bảo hiểm xã
hội, UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh:
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng chế
độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa -
xã hội trực tiếp hoặc qua đường bưu chính chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đến
cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội
có thể chuyển trước thông tin về người chết đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thông
qua mạng điện tử. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng
điện tử hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội của UBND cấp xã chuyển đến,
cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì giải quyết
chế độ tử tuất cho người dân. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành
phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn cho người
dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận
và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử
hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội của UBND cấp xã
chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ
thủ tục theo quy định, thì thực hiện giải quyết chế độ tử tuất
cho người dân, chuyển trả kết quả cho UBND cấp xã để trả cho người dân. Trường
hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận kết quả hưởng chế độ tử tuất trực tiếp tại
cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi giải quyết hồ sơ), hoặc nhận
qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng: UBND cấp xã trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản khai và giấy chứng tử có trách nhiệm xác nhận bản khai, chuyển
cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông
qua đường bưu chính đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều
kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu
thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc
biểu mẫu, giấy tờ
kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo
cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến
nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm đối
chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng
phí, trợ cấp một lần và ra quyết định, chuyển quyết định cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi
trả tiền mai táng phí, chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã
để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế
độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận
qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hỗ trợ
chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ
sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua đường bưu chính hoặc do công chức văn hóa - xã hội chuyển đến). Tùy thuộc điều
kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Ngay khi nhận được hồ
sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần
bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người
nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không
tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không
tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Ngay sau khi có quyết định hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch
UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chi trả
tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận
chế độ hỗ trợ chi phí mai táng trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc nhận qua đường bưu chính. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu
thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ
sơ.
+ Trường hợp hưởng mai táng phí đối với
đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007:
UBND cấp xã trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện
(chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính) thông qua Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội
có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội thông qua mạng điện tử. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay
khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông
báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu
rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
trình UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội). Tùy thuộc điều kiện thực tế,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có
trách nhiệm xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo UBND tỉnh ra quyết
định hưởng chế độ mai táng phí. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện chi trả và chuyển tiền mai táng
phí đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho người
dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ
mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua
đường bưu chính.
+ Trường hợp hưởng mai táng phí đối với
đối tượng thực hiện theo nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến
binh: UBND cấp xã ngay trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm
chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển cho Hội Cựu chiến binh cấp xã.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ UBND cấp
xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp
xã; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị
hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến,
nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ
kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ
biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận
và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội cựu
chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể
chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện
tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Hội cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển chế độ hỗ trợ cho UBND cấp xã để trả cho người
dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp
tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia
chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: UBND cấp xã
trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét
duyệt, lập và xác nhận hồ sơ, báo cáo UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội). Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được
hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành
phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không
đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ
sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), kèm
theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng (theo mẫu
quy định); lưu giữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng. Tùy thuộc
điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ
sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội Tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị UBND tỉnh
ra quyết định theo quy định và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển quyết định
trợ cấp mai táng phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho UBND cấp xã để trả cho đối tượng
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ,
chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với
dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế: UBND cấp xã trong 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy
đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời
gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua
mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến; trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng
trợ cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho UBND cấp
xã để trả cho thân nhân đối tượng bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính
xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận
qua đường bưu chính.
b) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
c) Đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí
Việc nộp, tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này trừ hồ
sơ, giải quyết hồ sơ xóa đăng ký thường trú.
Điều 6. Thời hạn
giải quyết thủ tục hành chính
Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính liên thông bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển hồ sơ. Thời gian thực
hiện cụ thể như sau:
1. Nếu có nhu cầu,
người dân được nhận trích lục khai tử được trả ngay sau khi UBND cấp xã thực hiện
xong việc đăng ký khai tử.
2. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng
chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Tối đa là 28 ngày làm việc,
trong đó thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08
ngày làm việc.
3. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng người có công với cách mạng từ trần; liên thông thủ tục đăng ký
khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần:
Tối đa là 33 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 25 ngày làm
việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc.
4. Trường hợp liên
thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng
cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng);
liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo
trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa là 12
ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 08 ngày làm việc; thời gian
chuyển hồ sơ là 04 ngày làm việc.
5. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí
đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng
tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007:
Tối đa là 48 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 40 ngày làm
việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc.
6. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực
hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 hướng dẫn thi hành một
số điều của pháp lệnh cựu chiến binh; liên thông thủ
tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 hướng
dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh: Tối đa là 30 ngày làm
việc, trong đó thời gian giải quyết là 24 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ
sơ là 06 ngày làm việc.
7. Trường hợp
liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí
đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4
năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Tối đa là 34
ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 26
ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc.
8. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ
cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính
sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: Tối đa là 34 ngày làm việc,
trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày làm việc; thời
gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc.
9. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
- Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của công an thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: Tối đa là 08 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 04 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày làm việc;
- Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của công an xã, thị trấn: Tối đa là 04 ngày làm
việc (chỉ tính thời gian giải quyết).
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh:
a) Kiểm tra việc thực hiện, tìm biện
pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính theo Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổ chức triển
khai, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết việc thực hiện Đề án tại địa phương theo Quyết
định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tham mưu UBND tỉnh báo cáo về
bộ, ngành theo chức năng quản lý nhà nước và Văn phòng Chính phủ để kịp thời
tháo gỡ, bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án đúng tiến độ và có
hiệu quả.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi,
tham mưu UBND tỉnh kịp thời biểu dương,
khen thưởng các cá nhân, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt; kịp
thời chấn chỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm những cá nhân,
cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện không tốt việc liên thông thủ tục hành
chính.
2. Giao Sở Tư pháp, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội và Công an tỉnh căn cứ Quyết định số
1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ, chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện liên thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực do mình quản lý ở địa
phương; cung cấp các biểu mẫu phục vụ việc thực hiện liên thông thủ tục hành
chính.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ nghiên cứu, rà soát tình hình
thực tế tại địa phương, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện việc nhận,
chuyển hồ sơ theo phương thức điện tử, sử dụng chữ ký số trong giải quyết thủ tục
hành chính liên thông tại địa phương khi có đủ điều kiện.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
căn cứ dự toán được giao hàng năm để bố trí kinh phí tổ chức thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính theo Quy định này.
5. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan nghiên
cứu, rà soát, tham mưu tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh nhằm từng bước hiện đại hóa việc tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân.
6. UBND các huyện, thành phố kịp thời
triển khai thực hiện các nội dung công việc thuộc nhiệm vụ của UBND cấp huyện
(quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ
tướng Chính phủ - phần Tổ chức thực hiện); đồng thời chỉ đạo UBND cấp xã trực
thuộc triển khai thực hiện các nội dung công việc thuộc nhiệm vụ của UBND cấp
xã (quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của
Thủ tướng Chính phủ - phần Tổ chức thực hiện); lưu ý tăng cường việc tuyên truyền,
phổ biến trong nhân dân địa phương về việc thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính theo Quy định này.
7. Trong quá trình triển khai thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính theo Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.