HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: Số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025: Số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023; số 55/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2023; số 49/NQ- HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2024;
Xét Tờ trình số 9431/TTr-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư
công năm 2025; Báo cáo số 266/BC- UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 và dự kiến
kế hoạch đầu tư công năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 243/BC-HĐND ngày 03 tháng 12
năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua kế hoạch đầu tư công năm 2025 với các nội dung sau:
1. Tổng nguồn vốn kế
hoạch đầu tư công năm 2025: 8.311.947 triệu đồng.
a) Nguồn vốn ngân sách
địa phương: 5.382.790 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn xây dựng cơ bản
tập trung: 1.200.790 triệu đồng.
- Nguồn thu tiền sử
dụng đất: 3.300.000 triệu đồng.
Trong đó, đưa vào cân
đối cấp tỉnh: 1.459.900 triệu đồng.
- Nguồn xổ số kiến
thiết: 105.000 triệu đồng.
- Nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi: 400.000 triệu đồng.
- Nguồn bội chi ngân
sách địa phương: 377.000 triệu đồng
(để bố trí cho các dự
án sử dụng vốn ODA, tỉnh cam kết vay lại).
b) Nguồn vốn ngân sách
trung ương: 2.929.157 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn các chương trình
mục tiêu quốc gia: 686.274 triệu đồng.
- Vốn đầu tư theo
ngành, lĩnh vực: 1.806.882 triệu đồng.
- Vốn nước ngoài ngân
sách trung ương cấp phát: 436.001 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số
01 đính kèm)
2. Nguyên tắc, thứ tự
ưu tiên phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025
a) Bám sát nguyên tắc
và tiêu chí quy định tại Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025 và Công văn số 4488/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6 năm 2024
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025.
b) Danh mục dự án phải thuộc
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc điều chỉnh. Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng
mức đầu tư dự án trừ đi luỹ kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2024 của nhiệm
vụ, dự án và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được
cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm
2021, 2022, 2023 và dự kiến giải ngân năm 2024. Mức vốn bố trí cho từng nhiệm
vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2025.
c) Việc bố trí vốn phải
theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bố trí đủ vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Bố trí đủ vốn để thu
hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025.
- Bố trí vốn cho các dự
án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025; các dự án dự kiến
hoàn thành năm 2025; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA; chi cấp vốn
điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Bố trí đủ vốn cho các
dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bố trí đủ vốn theo
tiến độ cho các dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án kết nối, có tác động
lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sau khi bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã
có đủ thủ tục đầu tư.
- Đối với vốn nước
ngoài, việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành,
trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được
phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm
rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.
Việc bố trí vốn nước
ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết
khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, năng lực của
chủ chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, bảo đảm thứ tự ưu tiên như
sau:
- Bố trí đủ vốn cho dự
án kết thúc Hiệp định trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự
án dự kiến hoàn thành trong năm 2025.
- Bố trí vốn cho các dự
án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.
- Bố trí vốn theo tiến
độ được duyệt và trên cơ sở khả năng giải ngân của dự án mới đã ký Hiệp định.
3. Phương án phân bổ kế
hoạch vốn ngân sách nhà nước
a) Nguồn vốn ngân sách
địa phương: 5.382.790 triệu đồng.
- Dự phòng: 30.000
triệu đồng.
- Trả nợ vay đến hạn: 88.300
triệu đồng.
- Chi cấp vốn điều lệ
cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: 245.810 triệu
đồng.
- Phân bổ cho cấp
huyện: 2.885.693 triệu đồng.
Trong đó:
+ Theo tiêu chí, định
mức vốn ngân sách tập trung và nguồn thu tiền sử dụng đất: 2.200.337 triệu
đồng.
+ Thực hiện các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: 685.356 triệu đồng.
- Phân bổ chi tiết danh
mục dự án cho cấp tỉnh và hỗ trợ các địa phương: 2.132.987 triệu đồng. Trong
đó, dự phòng phân bổ sau 610.000 triệu đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
b) Nguồn vốn ngân sách
trung ương: 2.929.157 triệu đồng.
- Vốn thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia: 686.274 triệu đồng.
Trong đó:
+ Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 307.233
triệu đồng.
+ Chương trình giảm
nghèo bền vững: 202.596 triệu đồng.
+ Chương trình xây dựng
nông thôn mới: 176.445 triệu đồng.
- Vốn trong nước đầu tư
theo ngành, lĩnh vực: 1.806.882 triệu đồng.
Trong đó, bố trí vốn
thực hiện dự án trọng điểm quốc gia, dự án đường ven biển: 747.444 triệu đồng.
- Vốn nước ngoài ngân
sách trung ương cấp phát: 436.001 triệu đồng.
Trong đó, vốn thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 15.113 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số
02 và Biểu số 03; 3.1; 3.2 đính kèm)
4. Kéo dài thời gian bố
trí vốn đến hết năm 2025 đối với 94 dự án quá hạn thời gian bố trí vốn theo quy
định.
(Chi tiết theo Biểu số
04 đính kèm)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; đồng thời, thực hiện một số nội dung sau:
a) Giao các Ban Quản lý
dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
do cấp tỉnh quản lý, trừ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và dự án
đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị (chỉ
cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) giao cho đơn vị
trực tiếp sử dụng làm chủ đầu tư. Riêng đối với các dự án thuộc lĩnh vực công
nghệ thông tin; dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị (dự án không có cấu phần
xây dựng); công trình bảo tồn di tích, giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng hoặc
đơn vị quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư dự án.
b) Phân bổ kế hoạch vốn
chi tiết các chương trình, dự án, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm
bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
thường lệ (giữa năm và cuối năm), cụ thể:
- Căn cứ các nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ vốn các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 21/2022/NQ- HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022; số
38/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022; số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 3 năm 2023; số
55/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023; số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022;
số 23/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 để thực hiện phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo theo đúng quy định pháp luật
và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; đồng thời, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát.
- Phân bổ kế hoạch vốn
chi tiết đối với các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo đúng đối
tượng và mục tiêu đầu tư.
- Rà soát, đề nghị
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phương án phân bổ chi tiết cho
một số dự án khởi công mới năm 2025 (bao gồm các dự án thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh làm chủ đầu tư) khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo
quy định Luật Đầu tư công trước khi thực hiện phân bổ.
c) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn theo dõi tiến độ thu tiền sử dụng đất trong năm, kịp thời báo cáo
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết phần kế hoạch vốn dự phòng còn
lại từ nguồn thu tiền sử dụng đất, trong đó ưu tiên bố trí vốn đối với công tác
chuẩn bị đầu tư, thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, các dự án chuyển tiếp sau
khi điều chỉnh gia hạn thời gian thực hiện dự án đảm bảo quy định.
d) Đối với kế hoạch vốn
ngân sách trung ương còn lại chưa phân bổ: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chủ
đầu tư liên quan theo dõi chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài
thời gian bố trí vốn, hoàn thiện các thủ tục đầu tư (gia hạn thời gian thực
hiện dự án, ký kết hiệp định với nhà tài trợ,...), tổng hợp, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án theo quy
định.
đ) Tăng cường các giải
pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian đến
nhất là nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn thu tiền sử dụng đất để tập trung
đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo cơ quan
liên quan chủ động xây dựng phương án phân bổ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết
kiệm chi, nguồn thu tiền sử dụng đất của năm 2024 chuyển sang, sớm trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, phân bổ vốn ngay từ đầu năm.
e) Chỉ đạo quyết liệt,
hiệu quả công tác quản lý đầu tư. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát quy trình,
thời hạn thẩm định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn; xem xét trách
nhiệm, có chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhũng nhiễu, kéo
dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho tạm
ứng vốn nhưng không có khối lượng thanh toán làm phát sinh tăng nợ tạm ứng quá
hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ quyết toán chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, quyết toán các dự án hoàn thành và giải ngân hết nguồn vốn được giao
g) Thực hiện quyết
liệt, kịp thời điều chuyển vốn đối với các dự án chậm giải ngân, không có khối
lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Trong đó, rà
soát, tổng hợp nhu cầu điều chuyển vốn, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
điều chuyển theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất khi
có nhu cầu. Trường hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện điều chuyển kế hoạch vốn
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định Luật Đầu tư công, đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả điều chuyển
vốn tại kỳ họp gần nhất. Theo dõi chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để có giải pháp xử lý kịp thời.
h) Tăng cường công tác
quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu công trình. Thường
xuyên theo dõi, quản lý công tác đấu thầu đảm bảo tính công khai, minh bạch,
cạnh tranh, hiệu quả; kiên quyết xử lý đối với những nhà thầu không triển khai
thi công theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết và sai phạm trong công tác đấu
thầu.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ hai mươi tám thông qua ngày 06 tháng 12
năm 2024./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (2).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Dũng
|