ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 06
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH
TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 817/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 01
năm 2022 và thay thế Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm CBTH, Phòng NC;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 01 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
thanh niên; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc; thi đua,
khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn
tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội
vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh theo quy định của Đảng,
của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản
lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Phổi họp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công
chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế
công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền
giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
(nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên của tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ
chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí
và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách chế độ công chức, công vụ,
bao gồm: cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các
văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách chế độ
công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách chế độ công chức, công vụ tại tỉnh.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu phố; đặt tên, đổi tên ấp, khu phố trên địa
bàn tỉnh;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp, khu phố theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị hành
chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn vị hành
chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng tuyển
kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Tỉnh ủy;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định đối với
các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị
trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức, viên chức
và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở tỉnh
(trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với
công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế tại tỉnh, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi
hoạt động tại tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên trên địa
bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
15. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử cấp
tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh;
thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm
tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ
lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ
và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh
theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài
liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ
chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ
khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
16. Về tín ngưỡng, tôn giáo;
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục
kiểm kê di tích của tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản
lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
17. Về dân tộc:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành các kế hoạch, đề án và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Tôn giáo - Dân tộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định
của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
d) Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề
án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa
đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và
công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
đ) Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện
hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân
tộc đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng
Nội vụ cấp huyện và công chức giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
h) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp
công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước về dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực dân tộc theo quy định của pháp luật.
k) Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan
đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu
số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật.
l) Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
m) Phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức
dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân
dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng
và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa
phương.
o) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị
có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo
quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương
giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
p) Thực hiện công tác thống kê, công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
q) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
18. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua
yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ
theo quy định của pháp luật.
20. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội
vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
22. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ.
25. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
27. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
28. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc
a) Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực
hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP , ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở
Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
c) Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
đ) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo, thi đua - khen thưởng, Giám đốc Sở Nội vụ có thể
phân công Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn giáo hoặc kiêm nhiệm
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, nhưng không được vượt quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Các phòng chuyên môn thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức - Công chức, viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh
niên.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở:
- Ban Tôn giáo - Dân tộc;
- Ban Thi đua - Khen thưởng.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung
tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Về biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Ban Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định trong tổng số biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc
Sở Nội vụ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ;
2. Công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nội vụ, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
3. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở do Ban Giám đốc Sở Nội vụ quyết định phù hợp với vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của
pháp luật và các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;
4. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại Sở Nội vụ
và các cơ quan trực thuộc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Sở.
2. Những nội dung không được quy định tại Quy định
này thì được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ, Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
quy định của Trung ương và tình hình thực tế địa phương.