THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 16 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn
2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Đề án), với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm từ trung ương đến địa phương, góp
phần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng phá rừng, mất rừng, kiểm soát hiệu quả cháy
rừng, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Phấn đấu giảm ít nhất 10-15% các vụ vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp và diện tích rừng bị thiệt hại so với giai đoạn 2015 - 2020, nhất
là các hành vi phá rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái pháp luật, đốt,
phá rừng.
2. Củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi pháp luật cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo
vệ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đảm
bảo ít nhất 50% lực lượng quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng được
đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về nghiệp vụ và trang bị các phương tiện, thiết
bị bảo vệ rừng và chữa cháy rừng vào năm 2025; nâng cao năng lực dự báo và độ
tin cậy của công tác dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, mất rừng; tổ chức phát
hiện sớm và thông báo kịp thời về mất rừng, cháy rừng.
3. Tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị và
hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy
rừng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
a) Đào tạo, tập huấn
- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cho
lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng, tổ đội quần chúng bảo
vệ rừng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy
rừng; thực thi pháp luật về lâm nghiệp; chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ
chuyên sâu trong lĩnh vực dự báo, cảnh báo cháy rừng, mất rừng và suy thoái rừng;
ứng dụng công nghệ cao trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng; thường xuyên tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Nâng cao năng lực dự báo nguy cơ cháy rừng và
phát hiện sớm cháy rừng, mất rừng
- Xây dựng các kịch bản ứng phó với các tình huống
cháy rừng, có cơ chế huy động, hiệp đồng giữa các lực lượng (bộ đội, công an,
kiểm lâm, dân quân tự vệ,...) để xử lý hiệu quả tình huống cháy rừng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả trong
công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công
nghệ thông tin, viễn thám phục vụ công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng; đầu
tư nâng cấp hệ thống dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, cung cấp thông tin dự
báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; nâng cấp hệ thống phát hiện sớm cháy rừng bằng
việc ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý để chủ động phát
hiện sớm và xử lý kịp thời các tình huống cháy rừng.
- Tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công
nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
- Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật cho lực lượng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng từ trung ương đến
địa phương. Cải tạo, sửa chữa và xây dựng trụ sở làm việc của các Hạt Kiểm lâm,
Trạm Kiểm lâm, Trạm bảo vệ rừng, ưu tiên các khu vực khó khăn, xung yếu.
- Tu sửa, xây dựng mới các công trình phục vụ công
tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng: đường lâm nghiệp, đường băng cản
lửa, kênh, mương, hồ, đập, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cung cấp nước chữa
cháy rừng; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; tháp quan trắc lửa rừng; hệ thống
biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biến chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy rừng; công trình thủy lợi khép kín, cô lập vùng đất than bùn,...
2. Giải pháp chủ yếu
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật
để nâng cao năng lực về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cho kiểm lâm
và lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đối với lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
b) Tuyên truyền, giáo dục
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về vai trò, giá trị của rừng trong việc ứng phó với biến đổi khí
hậu, chống sa mạc hóa, chống suy thoái đất, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
- Tuyên truyền, vận động người dân chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp, vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật
về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức tập huấn, phổ biến giáo dục
pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Phối hợp trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng
Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành (bộ đội, công
an, kiểm lâm,...) trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy
rừng; tiếp tục thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ, 4 sẵn sàng, địa phương chủ
động bố trí nguồn lực và chỉ huy chữa cháy rừng; xây dựng phương án chữa cháy rừng
có huy động nhiều lực lượng phương tiện tại khu vực có nguy cơ cảnh báo cháy
cao, hàng năm tổ chức diễn tập, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật.
d) Khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy trình kỹ thuật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; định mức
trang thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng; định mức kinh tế kỹ thuật
về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; nghiên cứu, hoàn thiện các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh làm giảm khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng trồng
các loài cây có nguy cơ cháy cao.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả trong
công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công
nghệ thông tin, viễn thám trong công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng.
- Tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công
nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
đ) Hợp tác quốc tế
- Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, đặc biệt là cam kết tại Hội
nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của
Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và với các nước thành viên trong khối
ASEAN thực hiện Hiệp định chống ô nhiễm khói mù xuyên biên giới do cháy rừng,
cháy đất gây ra.
- Hợp tác trao đổi kinh nghiệm; nghiên cứu, đào tạo
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp
nhận hỗ trợ kỹ thuật và dự án đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu và dự án trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng.
e) Các dự án ưu tiên
Xây dựng, triển khai các dự án đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện và trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng hệ thống
giám sát rừng tự động phát hiện cháy rừng và ứng dụng công nghệ cao trong giám
sát rừng, phát hiện mất rừng, suy thoái rừng, tuần tra bảo vệ rừng; nâng cấp hệ
thống dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, hệ thống phát hiện sớm cháy rừng.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, bao gồm: ngân sách nhà nước
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách nhà nước - đối với
các hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn khác từ các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật; lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự
án có liên quan.
- Căn cứ vào các dự án, nhiệm vụ được giao trong Đề
án, các bộ, ngành liên quan xây dựng dự án, kế hoạch hàng năm và lập dự toán
nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
- Các địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Đề án tại địa phương;
ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương khó khăn chưa tự cân đối được ngân
sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ
chức thực hiện có hiệu quả Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Đề án với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong dự báo, cảnh
báo nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, sẵn sàng hỗ trợ các địa
phương khi có cháy rừng lớn xảy ra.
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt các dự án quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của các đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật hiện hành, triển khai thực hiện trong năm 2022 và các
năm tiếp theo.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất, kiến nghị
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có ý kiến về
chuyên môn, kỹ thuật đối với các dự án đầu tư quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng được đầu tư từ vốn ngân sách trung ương. Ban hành các văn bản hướng
dẫn kỹ thuật liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
theo dõi, chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc Đề án.
- Hàng năm, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án theo quy định
của pháp luật. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí cấp bách về phòng cháy, chữa
cháy rừng và bảo vệ rừng của các bộ, ngành, địa phương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các bộ, ngành và địa phương bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát
triển để thực hiện các dự án quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan;
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện Đề án.
3. Bộ Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
bộ, ngành liên quan, tổng hợp cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Quốc phòng
- Chỉ đạo các đơn vị quân đội, lực lượng dân quân tự
vệ phối hợp với lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng và chính
quyền địa phương ngăn chặn và xử lý các vụ phá rừng; chủ động các phương án hỗ
trợ chữa cháy rừng trên địa bàn các đơn vị đóng quân, đồng thời huy động lực lượng,
phương tiện, chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo các đơn vị quân đội, Bộ đội Biên phòng
tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng
ở khu vực biên giới, diện tích rừng được giao cho các đơn vị quân đội quản lý;
tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, xử lý hành vi phá rừng, khai thác, buôn bán, vận
chuyển lâm sản qua biên giới.
- Chủ trì chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các dự
án liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc
thẩm quyền của Bộ Quốc phòng.
5. Bộ Công an
- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương cùng lực
lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng tiến hành truy quét, ngăn chặn và xử lý
các vụ phá rừng, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật tại các địa bàn trọng
điểm, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị có liên quan cùng với lực lượng kiểm lâm, chính
quyền địa phương phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức
đào tạo tập huấn, huấn luyện kỹ năng chữa cháy rừng cho kiểm lâm và lực lượng bảo
vệ rừng của chủ rừng; huấn luyện quản lý, sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ theo
quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện
các dự án quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cân đối, bố trí
ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án, ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cho công
tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
-Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các dự án quản
lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn; định kỳ sơ kết,
đánh giá hàng năm, 5 năm kết quả thực hiện, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, PL, CN, KTTH, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|